Xin chào Luật sư X. Vợ chồng tôi kết hôn được 3 năm, tuy nhiên trong quá trình sinh sống chúng tôi có hay xảy ra mẫu thuẫn về quan điểm sống. Chúng tôi quyết định ly hôn. Hai chúng tôi có mảnh đất, hiện tôi muốn sang tên sổ đỏ khi ly hôn. Vậy xin luật sư tư vấn giúp tôi về thủ tục sang tên sổ đỏ khi ly hôn như thế nào? Tôi rất mong nhận được phản hồi sớm nhất từ phía luật sư. Trân trọng cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Với thắc mắc của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn về Sang tên sổ đỏ khi ly hôn như thế nào? như sau:
Nội dung tư vấn
Hồ sơ sang tên sổ đỏ sau khi ly hôn gồm những gì?
Thành phần hồ sơ sang tên sổ đỏ sau ly hôn bao gồm:
- Hợp đồng, văn bản về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp;
- Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản vợ chồng sau khi ly hôn;
- Quyết định ly hôn;
- Chứng minh nhân dân, hộ khẩu của các bên;
Sang tên sổ đỏ khi ly hôn như thế nào?
Trình tự, thủ tục sang tên sổ đỏ sau khi ly hôn cụ thể như sau:
Bước 1: Các bên đến cơ quan công chứng( văn phòng công chứng, phòng công chứng) lập hợp đồng tặng cho tài sản hoặc văn bản thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày lập hợp đồng, các bên phải làm thủ tục đăng ký biên động đất đai và kê khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân, nếu quá thời hạn trên sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của nhà nước.
Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính (tại UBND cấp huyện nơi có nhà, đất):
Hồ sơ thực hiện việc sang tên sổ đỏ gồm:
- Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản do bên mua ký);
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản do bên bán ký. Riêng trường hợp cho tặng 04 bản);
- Hợp đồng công chứng đã lập (01 bản chính);
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền);
- CMND + Sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền);
Thời hạn có thông báo nộp thuế: 10 ngày Sau khi có thông báo thì người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước gồm:
- Thuế thu nhập cá nhân: Thuế thu nhập cá nhân khi nhận tặng, cho tài sản là 10% x giá trị tài sản được tặng cho vượt trên 10 triệu đồng, (trong trường hợp vợ, chồng còn quan hệ hôn nhân( tức chưa ly hôn) tặng cho hoặc chuyển nhượng cho nhau thì được miễn)
- Thuế trước bạ: 0,5 %
Bước 3: Kê khai hồ sơ sang tên (tại UBND quận/huyện nơi có nhà, đất):
Thành phần hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị đăng ký biến động (do bên bán ký); Trong trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay.
- Hợp đồng chuyển nhượng; hợp đồng tặng cho; hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản; văn bản khai nhận di sản;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (bản gốc);
- Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản gốc);
- Bản sao CMND + Sổ hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng;
Thời hạn sang tên: 15 ngày.
Lệ phí sang tên: (Căn cứ vào thông tư 85/2019/TT-BTC Hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết địnhcủa Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
- Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai.
- Phí thẩm định: Tùy thuộc vào diện tích đất cấp quyền sử dụng, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ cấp quyền sử dụng đất, như cấp mới, cấp lại; việc sử dụng đất vào mục đích khác nhau (làm nhà ở, để sản xuất, kinh doanh) và các điều kiện cụ thể của địa phương mà áp dụng mức thu khác nhau cho phù hợp, bảo đảm nguyên tắc mức thu đối với đất sử dụng làm nhà ở thấp hơn đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh
Chồng đứng tên sổ đỏ thì khi ly hôn vợ có được chia không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 34; khoản 2 Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Theo quy định, Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, Giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng. Tuy nhiên, nếu có thỏa thuận chỉ một trong hai bên đứng tên, tài sản đó vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
Tài sản là đất đai, tài sản gắn liền trên đất Giấy chứng nhận sở hữu thì dù chỉ đứng tên chồng nhưng nếu thuộc nhóm tài sản chung của vợ chồng thì vẫn được phân chia cho hai bên vợ chồng theo đúng quy định pháp luật về phân chia tài sản chung.
Ngược lại, tài sản là đất đai, tài sản gắn liền trên đất đã có Chứng nhận sở hữu thuộc trường hợp là tài sản riêng theo quy định (hoặc thỏa thuận) thì thuộc về tài sản của vợ/chồng
Như vậy, tài sản là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền trên đất là tải sản riêng của chồng hoặc tài sản chung phụ thuộc vào nguồn gốc hình thành và thời điểm hình thành của tài sản mà không phụ thuộc vào việc ai đứng tên trong Sổ đỏ. Đó cũng là cơ sở để tiến hành phân chia hoặc không phân chia tài sản đó.
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về Sang tên sổ đỏ khi ly hôn như thế nào?. Chúng tôi hi vọng bạn có thể vận dụng kiến thức trên. để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến tách sổ đỏ để bán đất; thủ tục chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư; chia đất khi ly hôn; mẫu hợp đồng ủy quyền làm sổ đỏ; gia hạn thời hạn sử dụng đất; hoặc muốn biết thêm về giá đất đền bù giải tỏa,…. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Phân chia tài sản theo luật định:
Tài sản chung của vợ chồng theo nguyên tắc được chia đôi nhưng có xét đến các yếu tố sau:
– Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng
– Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.
Lưu ý:
– Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập
– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập
– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Tài sản riêng: nếu không có thỏa thuận nào khác, tài sản riêng của vợ hoặc chồng sau ly hôn vẫn thuộc về người đó.
Tài sản riêng của vợ chồng bao gồm:
– Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân.
– Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng khi hai bên có thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
– Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng
– Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng (trừ trường hợp có thỏa thuận là tài sản chung)
– Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân nếu có thỏa thuận thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
Tài sản chung của vợ chồng bao gồm:
– Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
– Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.