Chào Luật sư, tôi đang mang thai sinh đôi ở tháng thứ 7, từ khi đi làm ở công ty 3 năm, tôi đều thực hiện đầy đủ đóng phí bảo hiểm hàng năm. Tôi thắc mắc, sau khi tôi sinh 2 bé thì phần trợ cấp bảo hiểm tôi sẽ được hưởng như thế nào theo quy định pháp luật? Mong Luật sư giải đáp giúp tôi.
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn pháp luật và gửi câu hỏi về Luật sư X. Trường hợp của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp thông qua bài viết dưới đây nhằm trả lời câu hỏi của bạn về sinh đôi được hưởng bảo hiểm như thế nào theo quy định năm 2023. Mời bạn đón đọc ngay nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
- Nghị định 115/2015/NĐ-CP
- Văn bản hợp nhất 19/2019/VBHN-VPQH Luật Bảo hiểm xã hội
Chế độ thai sản là gì?
Chế độ thai sản là một trong những quyền lợi mà người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng (bao gồm cả lao động nam và nữ) trong quá trình thai sản từ khi khám thai đến khi nuôi con nhỏ. Chế độ nhằm bảo đảm, hỗ trợ một phần thu nhập và sức khỏe cho lao động nữ khi mang thai, sinh con, nuôi con nhỏ, thực hiện các biện pháp tránh thai và cho lao động nam khi có vợ sinh con.
Người lao động hưởng chế độ cần đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của Pháp luật, cụ thể như sau:
Điều kiện hưởng chế độ thai sản năm 2023
Căn cứ theo Điều 31, Luật BHXH số 58/2014/QH13 ban hành năm 2014 của Quốc Hội và Nghị định 115/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định người lao động được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản khi đáp ứng đủ đồng thời cả 2 điều kiện về đối tượng thụ hưởng và thời gian tham gia đóng BHXH bắt buộc theo quy định. Cụ thể;
Điều kiện về đối tượng hưởng
Người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
d) Người lao động nữ đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản;
đ) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
e) Người lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con;
Điều kiện về thời gian đóng BHXH
- Người lao động quy định tại các điểm b, c và d phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
- Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Như vậy, người lao động đáp ứng đủ cả 2 điều kiện tại mục 2.1 và 2.2 kể trên có thể làm hồ sơ hưởng thai sản theo đúng quy định.
Trường hợp không được hưởng bảo hiểm thai sản khi người lao động chỉ đáp ứng được 1 trong 2 điều kiện hoặc cả 2 điều kiện kể trên.
Sinh đôi được hưởng bảo hiểm như thế nào năm 2023
Thời gian nghỉ chế độ thai sản khi sinh đôi
Căn cứ khoản 1 Điều 34 Văn bản hợp nhất 19/2019/VBHN-VPQH Luật Bảo hiểm xã hội như sau:
Thứ nhất, Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thứ hai, Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
Đối chiếu quy định trên, lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp sinh đôi trở lên thì từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con sẽ được nghỉ thêm 01 tháng. Như vậy, đối với trường hợp của bạn, bạn sinh đôi nên số tháng bạn được nghỉ hưởng thai sản là 07 tháng.
Sinh đôi được hưởng bảo hiểm như thế nào theo quy định năm 2023
Căn cứ Điều 38, Điều 39 Văn bản hợp nhất 19/2019/VBHN-VPQH Luật Bảo hiểm xã hội, lao động nữ sinh đôi sẽ nhận được tiền trợ cấp một lần và tiền hưởng chế độ thai sản khi nghỉ sinh.
Thứ nhất, Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi
Thứ hai, về mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau: Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản
Vậy, mức hưởng chế độ thai sản sinh đôi với lao động nữ được tính theo công thức sau:
Mức hưởng | = | (100% x mức bình quân 6 tháng x Số tháng nghỉ việc do sinh con) | + | 4 x Lương cơ sở |
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản trong trường hợp sinh đôi
Theo quy định tại Điều 101 Văn bản hợp nhất 19/2019/VBHN-VPQH Luật Bảo hiểm xã hội thì hồ sơ hưởng chế độ thai sản bao gồm các giấy tờ sau:
– Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
– Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
– Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
– Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
– Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Văn bản hợp nhất 19/2019/VBHN-VPQH Luật Bảo hiểm xã hội
Như vậy, khi bạn sinh đôi thì cũng chỉ cần 01 bộ hồ sơ thai sản. Trong đó, bạn cần chuẩn bị bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của 02 con; Giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi để nộp cho công ty nơi bạn đang làm việc.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Phụ nữ mang thai hộ vì mục đích thương mại có phạm tội không ?
- Phụ nữ đang mang thai phạm tội có bị đi tù không?
- Thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc năm 2023
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Sinh đôi được hưởng bảo hiểm như thế nào theo quy định năm 2023″ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Hợp thửa đất, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ tại khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 quy định về áp dụng hình thức kỷ luật sa thải như sau:
Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
…
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Căn cứ tại khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 quy định về những trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động, cụ thể như sau:
Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động
…
4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;
c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;
d) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Căn cứ theo Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 quy định về bảo vệ thai sản như sau:
“1. Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây:
a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.
2. Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.
4. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.”
Theo quy định trên thì đối với các lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai sẽ được chuyển qua một công việc nhẹ nhàng hơn hoặc giảm 01 giờ làm việc mỗi ngày.
Như vậy thì chế độ chuyển sang công việc nhẹ nhàng, an toàn hơn hoặc giảm 1 giờ làm việc chỉ áp dụng với các lao động nữ tại khoản 2 quy định này chứ không áp dụng cho toàn bộ các lao động nữ mang thai từ tháng thứ 7.
Tuy nhiên, trong trường hợp doanh nghiệp có quy định về chế độ này thì lao động nữ đủ điều kiện theo quy định của doanh nghiệp đó vẫn được hưởng mà không cần phải thuộc đối tượng làm những công việc độc, hại, nguy hiểm như quy đinh pháp luật.