Để được giảm trừ gia cảnh thì người lao động cần phải đăng ký và được xác nhận người phụ thuộc. Lúc này, người lao động cần phải khai và đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh theo quy định. Theo đó, người lao động cần điền và nộp giấy xác nhận người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh cho cơ quan có thẩm quyền. Nếu bạn đang gặp khó khăn khi viết giấy này, hãy tải xuống giấy xác nhận người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh và điền theo hướng dẫn của Luật sư X dưới bài viết này nhé.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 111/2013/TT-BTC
- Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14
Được đăng ký bao nhiêu người phụ thuộc để được giảm trừ gia cảnh?
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế.
Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung một người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế sẽ tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế mà không giới hạn tối đa về số người phụ thuộc.
Như vậy không giới hạn tối đa về một người lao động được đăng ký tối đa bao nhiêu người phụ thuộc để được giảm trừ gia cảnh.
Người phụ thuộc chỉ cần thuộc những đối tượng được giảm trừ và thỏa mãn các điều kiện tương ứng theo quy định pháp luật thì sẽ được giảm trừ gia cảnh.
Người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh gồm những ai?
Để cá nhân có thể nắm rõ hơn về những đối tượng là người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh thì pháp luật đã quy định về vấn đề này tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007. Theo khoản 3 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng bao gồm:
– Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;
– Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
Bên cạnh đó, Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về người phụ thuộc trong giảm trừ gia cảnh cụ thể hơn. Cá nhân người lao động có thể dựa vào đó để biết xem mình có được giảm rừ gia cảnh do có người phụ thuộc hay không. Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định về người phụ thuộc trong giảm trừ gia cảnh có quy định như sau:
– Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
– Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
– Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
– Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
– Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện theo quy định pháp luật.
– Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện theo quy định pháp luật.
– Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện theo quy định pháp luật bao gồm:
+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
+ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
+ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
Mức giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là bao nhiêu?
Mức gaimr trừ gai cảnh cho người phụ thuộc đã được pháp luật luật định cụ thể. Người lao động cần nắm được quy định này để bảo đảm quyền lợi của bản thân. Căn cứ Điều 1 Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân có quy định như sau:
“Điều 1. Mức giảm trừ gia cảnh
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.”
Theo đó, mức giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Tải xuống giấy xác nhận người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh
Hướng dẫn cách điền giấy xác nhận người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh
Trường hợp chưa có mã số thuế người phụ thuộc
Đầu tiên cần tích vào mục đăng ký thuế, rồi điền thông tin người lao động vào mục 1 – mục 5.
Tại mục 6 sẽ có 2 trường hợp:
Nếu người phụ thuộc đã có CMND/CCCD/hộ chiếu, thông tin điền vào các mục tại “Bảng I. Người phụ thuộc đăng ký thuế bằng CMND/CCCD/hộ chiếu”:
(1) Số thứ tự;
(2) Họ tên người phụ thuộc;
(3) Ngày sinh người phụ thuộc;
(4) Mã số thuế (nếu có): không điền;
(5) Quốc tịch người phụ thuộc;
(6) Loại giấy tờ như CMND/CCCD/hộ chiếu;
(7) Số CMND/CCCD/Hộ chiếu;
(8) Ngày cấp của CMND/CCCD/hộ chiếu;
(9) Nơi cấp của CMND/CCCD/hộ chiếu;
(10) Địa chỉ thường trú của người phụ thuộc;
(11) Địa chỉ hiện tại của người phụ thuộc;
(12) Quan hệ với người nộp thuế, ví dụ như: ba, mẹ, con, cháu…
Nếu người phụ thuộc dưới 14 tuổi chưa có CMND/CCCD và chỉ có giấy khai sinh thì điền vào các mục tại “Bảng II. Người phụ thuộc đăng ký thuế bằng giấy khai sinh”:
(13) Số thứ tự;
(14) Họ và tên người nộp thuế;
(15) Không điền;
(16) – (22) Điền thông tin của người phụ thuộc ghi trên giấy khai sinh
(23) Quốc tịch người phụ thuộc;
(24) Quan hệ với người nộp thuế như: ba, mẹ, ông bà, con, cháu…
Nếu đã có mã số thuế người phụ thuộc
Áp dụng cho người phụ thuộc đã có mã số thuế thì người nộp thuế muốn báo tăng, giảm người phụ thuộc hoặc người phụ thuộc thay đổi thông tin trên giấy CMND/CCCD/hộ chiếu.
Tích vào phần thay đổi thông tin đăng ký thuế, điền từ mục 1 – mục 5
tại Mục 6 sẽ có 2 trường hợp:
– Nếu người phụ thuộc có CMND/CCCD/Hộ chiếu: điền vào bảng 1 các mục giống với trường hợp chưa có mã số thuế như trên, mục (4) điền mã số thuế người phụ thuộc đã được cấp;
– Nếu người phụ thuộc dưới 14 tuổi, chưa CCCD/CMND, chỉ có giấy khai sinh: điền vào bảng 2 các mục giống với trường hợp chưa có mã số thuế ở trên, mục (15) điền mã số thuế người phụ thuộc đã được cấp.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Tải xuống giấy xác nhận người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh 2023“ Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Chuyển đất trồng cây lâu năm lên thổ cư. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết
- Hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh gồm những giấy tờ gì năm 2023?
- Mẫu tờ khai đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mới năm 2023
- Hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ năm 2023 gồm những gì?
Câu hỏi thường gặp
Theo tiết d3 điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định cha vợ của người nộp thuế được xem là người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh khi đáp ứng các điều kiện sau:
– Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
– Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải đáp ứng được 01 trong 02 điều kiện sau:
+ Người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập;
+ Người ngoài độ tuổi lao động có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Địa điểm và thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh lần đầu theo điểm tiết h.2.1 điểm h khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi tại Thông tư 92/2015/TT-BTC) như sau:
– Địa điểm nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là nơi người nộp thuế nộp bản đăng ký người phụ thuộc.
Tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc và xuất trình khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra thuế.
– Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc: trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp đăng ký thay đổi người phụ thuộc).
Quá thời hạn nộp hồ sơ nêu trên, nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp.