Tên là một thứ gắn liền với mỗi con người trong suốt cuộc đời, chính vì vậy nhiều cho rằng tên của mình phải thật ý nghĩa. Bên cạnh đó, cũng có nhiều không hài lòng với tên của mình bợi lí do xấu. Vì tên xấu mà nhiều người luôn mặc cảm, bị bạn bè, đồng nghiệp trêu chọc dẫn đến mong muốn thay đổi tên. Tuy nhiên, việc thay đổi tên phải được pháp luật cho phép và phải được thực hiện theo quy định. Một câu hỏi mà rất nhiều người thắc mắc đó là Tên xấu có đổi được không? Để giải đáp thắc mắc về vấn đề này, hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.
Căn cứ pháp lý
Các trường hợp được thay đổi tên
Tại Khoản 1 Điều 26 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về phạm vi thay đổi hộ tịch: “thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cư theo quy định của pháp luật dân sự”
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 28 Bộ luật Dân sự năm 2015:
“1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.“
Như vậy, cá nhân chỉ được thay đổi tên nếu thuộc các trường hợp nêu trên.
Điều kiện để được đổi tên
– Việc thay đổi tên cho người dưới 18 tuổi phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai (Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch)
– Việc thay đổi tên cho người từ đủ c09 tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó (khoản 2 Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015)
– Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ (khoản 3 Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015)
Tên xấu có đổi được không?
Theo quy định tại Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên. Tuy nhiên, không phải việc đổi tên vì lý do gì cũng được pháp luật công nhận.
Các trường hợp đổi tên được pháp luật cho phép gồm:
– Theo yêu cầu của người có tên khi tên cũ:
+ Gây nhầm lẫn
+ Ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp của người đó
– Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi
+ Thay đổi tên cho con nuôi
+ Khi con nuôi thôi làm con nuôi
+ Khi người này hoặc cha mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha mẹ đẻ đã đặt
– Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con
– Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình
– Trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
+ Cần phải thay đổi tên để phù hợp với pháp luật của nước có vợ/chồng là công dân
+ Lấy lại tên trước khi thay đổi
+ Của người đã xác định lại giới tính, đã chuyển đổi giới tính
Do đó,nếu trong trường hợp tên xấu, thì không được quyền thay đổi tên. Tuy nhiên, nếu việc sử dụng tên đó ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp thì có quyền thay đổi tên theo quy định của pháp luật.
Thẩm quyền giải quyết thay đổi tên trong giấy khai sinh thuộc về ai?
Tại Điều 27 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch như sau:
“Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.“
Theo đó, UBND cấp xã sẽ giải quyết việc thay đổi tên trong giấy khai sinh.
Thủ tục thay đổi tên khai sinh
Để thay đổi tên giấy khai sinh. Cần tuân theo các trình tự, thủ tục được Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ
- Bạn chuẩn bị Tờ khai cải chính hộ tịch theo mẫu quy định (tại Thông tư 04/2020/TT-BTP).
- Giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
- Bản chính Giấy khai sinh của bạn.
- Các giấy tờ có liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi họ, tên của bạn.
Bước 2. Nộp hồ sơ
Bạn nộp sơ đã chuẩn bị tại UBND cấp xã; phường; thị trấn nơi đã đăng ký khai sinh cho bạn.
Bước 3: Nhận kết quả
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ; nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở; công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch cùng bạn đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch. Và báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã cấp trích lục cho bạn.
Sau đó, ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
Trường hợp đăng ký thay đổi họ, tên không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây; thì UBND xã phải thông báo bằng văn bản. Kèm theo bản sao trích lục đến UBND nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Tên xấu có đổi được không theo quy định pháp luật năm 2023?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như mẫu đơn xin nghỉ việc dài hạn. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Theo Khoản 3, Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015 thì: “Việc thay đổi họ, tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ, tên cũ”. Như vậy, việc thay đổi tên không làm mất giá trị các bằng cấp trước đó của bạn.
Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 6. Giá trị pháp lý của Giấy khai sinh
1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.
2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.”.
Căn cứ khoản 1 Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền thay đổi tên như sau:
“Điều 28. Quyền thay đổi tên
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
…“
Theo quy định trên, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp nêu trên.
Trong trường hợp cá nhân có tên quá dài và điều này dẫn đến việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đổi tên.
Ngược lại thì nếu đơn thuần cá nhân này muốn đổi tên vì tên quá dài thì sẽ không thể đổi.