Tùy thuộc vào vị trí và chức vụ của công chức, quyền lực trong việc xử lý kỷ luật và buộc thôi việc cũng sẽ được phân chia theo từng cấp độ trong cơ quan, đơn vị quản lý công chức. Sự quản lý chặt chẽ và công bằng trong quá trình xử lý kỷ luật là yếu tố quan trọng giúp duy trì tính đạo đức và hiệu suất làm việc của đội ngũ công chức. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý có trách nhiệm lớn trong việc đảm bảo rằng quá trình xử lý kỷ luật diễn ra theo quy trình công bằng và đúng quy định. Thẩm quyền cho thôi việc công chức được quy định ra sao?
Căn cứ pháp lý
Nghị định 112/2020/NĐ-CP
Các trường hợp công chức được hưởng chế độ thôi việc
Công chức, là công dân Việt Nam, được xác định, tuyển dụng, và bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh phù hợp với vị trí làm việc tại cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện. Ngoài ra, công chức cũng có thể được phân công công tác trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, nhưng không thuộc diện sĩ quan hoặc quân nhân chuyên nghiệp, cũng như trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân, miễn là không là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, hoặc công nhân công an, và đồng thời là nhân viên nằm trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Theo quy định của Điều 1 và 3 trong Nghị định 46/2010/NĐ-CP, công chức theo Nghị định 06/2010/NĐ-CP, khi thôi việc do sắp xếp tổ chức theo hướng dẫn của Nghị định 132/2007/NĐ-CP (hiện hành là Nghị định 108/2014/NĐ-CP) sẽ được áp dụng chế độ thôi việc theo quy định của Nghị định 46/2010/NĐ-CP trong các trường hợp sau đây:
Trường hợp đầu tiên, công chức có quyền được thôi việc nếu có nguyện vọng và được sự đồng ý của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền. Điều này nhấn mạnh vào quan điểm tôn trọng quyền lựa chọn và nguyện vọng của công chức trong quá trình quản lý nhân sự.
Trường hợp thứ hai, công chức sẽ chấp nhận thôi việc nếu trong khoảng 02 năm liên tiếp, họ không hoàn thành nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 của Điều 58 của Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi 2019). Quy định này nhấn mạnh vào tinh thần trách nhiệm và hiệu suất làm việc của công chức, đồng thời khuyến khích sự nỗ lực liên tục để đảm bảo chất lượng công việc.
Tổng cộng, quy định trong Nghị định 46/2010/NĐ-CP giúp tạo ra cơ sở pháp lý cho quá trình thôi việc công chức một cách minh bạch, công bằng và có sự tôn trọng đối với quyền lợi và nghĩa vụ của cả người lao động và cơ quan quản lý.
Thẩm quyền cho thôi việc công chức
Chức danh công chức có thể đảm nhiệm trong hệ thống tổ chức quản lý của đất nước, từ cấp trung ương đến cấp địa phương. Công chức không chỉ là những người làm việc trong các cơ quan chính trị, mà còn bao gồm những người làm việc trong lĩnh vực quốc phòng và an ninh, có đóng góp quan trọng trong việc duy trì trật tự và an ninh cho cộng đồng. Họ được tập trung vào sự phục vụ cộng đồng và xây dựng đất nước, đồng thời được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để đảm bảo cuộc sống và công việc của họ diễn ra suôn sẻ và ổn định.
Theo quy định tại Điều 24 của Nghị định 112/2020/NĐ-CP về thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công chức, quyền và trách nhiệm xử lý kỷ luật buộc thôi việc công chức được phân chia rõ ràng tùy thuộc vào vị trí và chức vụ của họ trong cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý.
Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc được phân cấp thẩm quyền bổ nhiệm, họ chịu trách nhiệm tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật đối với nhân viên trong đơn vị của mình.
Ngược lại, đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan quản lý hoặc người đứng đầu cơ quan được phân cấp quản lý công chức, họ là người thực hiện xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật. Trong trường hợp cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ đảm nhận trách nhiệm này.
Còn đối với công chức biệt phái, người đứng đầu cơ quan nơi công chức được cử đến biệt phái sẽ thực hiện xử lý kỷ luật và phối hợp với cơ quan cử biệt phái để đưa ra quyết định hình thức kỷ luật. Hồ sơ và quyết định kỷ luật công chức biệt phái cần được gửi về cơ quan quản lý công chức biệt phái.
Ngoài ra, Nghị định cũng quy định cách xử lý kỷ luật đối với công chức có hành vi vi phạm trong thời gian công tác tại cơ quan cũ, những trường hợp cơ quan xử lý kỷ luật đã giải thể, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, và công chức làm việc trong Tòa án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân. Tổng cộng, những quy định này nhấn mạnh vào sự rõ ràng, minh bạch và hiệu quả trong quá trình xử lý kỷ luật công chức.
Thủ tục giải quyết thôi việc đối với công chức
Thôi việc đối với công chức là quá trình chấm dứt quan hệ lao động giữa công chức và cơ quan, tổ chức, đơn vị mà công chức đang công tác. Quá trình này có thể xảy ra theo nhiều nguyên nhân khác nhau, và quy trình giải quyết thôi việc được quy định rõ trong các quy định pháp luật. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền thường xem xét và quyết định thôi việc dựa trên các lý do như không đạt hiệu suất công việc, vi phạm quy định nội quy, không thích ứng với môi trường làm việc, hoặc theo nguyện vọng của chính công chức. Quá trình giải quyết thôi việc cần tuân theo các quy trình và thủ tục quy định trong luật lực để đảm bảo tính công bằng và minh bạch.
Theo Điều 4 của Nghị định 46/2010/NĐ-CP, các thủ tục giải quyết thôi việc đối với công chức được quy định một cách chi tiết và minh bạch nhằm đảm bảo tính công bằng và đúng quy trình. Cụ thể, có hai trường hợp chính:
1. Trường hợp thôi việc theo nguyện vọng của công chức:
– Công chức cần phải lập đơn và gửi đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền.
– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đơn, nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị đồng ý với việc thôi việc, họ sẽ phát đi quyết định bằng văn bản.
Nếu không đồng ý, cơ quan, tổ chức, đơn vị phải trả lời công chức bằng văn bản và cung cấp rõ lý do theo quy định về các lý do không giải quyết thôi việc. Các lý do này bao gồm:
– Công chức đang trong thời gian thực hiện việc luân chuyển, biệt phái, đang bị xem xét kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
– Công chức chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết với cơ quan, tổ chức, đơn vị khi được xét tuyển.
– Công chức chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm cá nhân đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị.
– Do yêu cầu công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc chưa bố trí được người thay thế.2. Trường hợp thôi việc do không hoàn thành nhiệm vụ trong 02 năm liên tiếp:
– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có kết quả phân loại đánh giá công chức, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền thông báo bằng văn bản đến công chức về việc giải quyết thôi việc, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 59 Luật Cán bộ, công chức 2008.
– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có thông báo bằng văn bản, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định thôi việc.
Sau khi quyết định thôi việc được ban hành, trong thời hạn 30 ngày, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải thực hiện thanh toán trợ cấp thôi việc đối với công chức. Điều này nhằm đảm bảo quyền lợi của công chức sau thời kỳ làm việc.
Khuyến nghị
LSX tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ:
LSX sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Thẩm quyền cho thôi việc công chức theo quy định mới” hoặc cung cấp các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về tra cứu thông tin quy hoạch. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín
Mời bạn xem thêm:
- Pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm tại Việt Nam
- Tài sản đảm bảo là gì? Những điều cần biết?
- Quy định về việc nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng tại Việt Nam
Câu hỏi thường gặp
Trường hợp công chức được giải quyết thôi việc thì được trợ cấp theo việc theo mức được quy định tại Điều 5 Nghị định 46/2010/NĐ-CP, cụ thể là:
“Công chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc như sau: cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 (một phần hai) tháng lương hiện hưởng, gồm: mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có). Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 (một) tháng lương hiện hưởng.”
Theo Điều 13 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với công chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc hạ bậc lương đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý mà tái phạm;
Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định này;
Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị;
Nghiện ma túy; đối với trường hợp này phải có kết luận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền;
Ngoài quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này, hình thức kỷ luật buộc thôi việc còn được áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này.