Chào Luật sư X, cha tôi mất để lại cho em trai kém tôi một tuổi mảnh đất rộng 540m2, và một số tài sản khác. Tôi cũng được chia tương tự nhưng tháng trước tôi có một cuộc phẩu thuật thay thận thì có xét nghiệm với em trai xem có phù hợp không thì phát hiện em trai tôi không phải con ruột, mà được nhà nhận nuôi. Nhận thấy việc con nuôi thì không có quyền thừa kế như con ruột nên tôi yêu cầu em trả lại đất thì bị từ chối. Vậy con nuôi có được phép nhận di sản thừa kế không? Thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai năm 2023 là gì? Xin được tư vấn.
Chào bạn, để giải đáp thắc mắc hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
Con nuôi có được hưởng thừa kế như con đẻ?
Điều 653 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ: Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015.
Theo đó, tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, quy định:
- Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
- Hàng thừa kế thứ nhất: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Căn cứ theo các quy định trên, con nuôi cũng thuộc hàng thừa kế thứ nhất và mỗi người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Do đó, khi cha mẹ nuôi chết con nuôi hợp pháp có quyền được hưởng thừa kế di sản mà cha mẹ nuôi để lại.
Tuy nhiên, không phải trường hợp con nuôi nào cũng được pháp luật công nhận và được chia thừa kế như con đẻ theo quy định của pháp luật. Để được công nhận là con nuôi hợp pháp phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật Nuôi con nuôi 2010.
Các trường hợp tranh chấp quyền thừa kế đất đai
Tranh chấp quyền thừa kế đất đai hiện nay có nhiều trường hợp khác nhau, các vụ kiện về thừa kế đất đai đều có liên quan đến vấn đề tranh chấp di sản thừa kế là quyền sử dụng đất. Tranh chấp đất đai có các dạng cụ thể như:
Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất trong đó yêu cầu người thừa kế thực hiện các nghĩa vụ tài sản do người chết để lại , thanh toán các khoản chi từ di sản là quyền sử dụng đất;
Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất trong đó các đương sự trong vụ án thừa kế yêu cầu chia di sản thừa kế theo di chúc hoặc chia theo pháp luật;
Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất trong đó các đương sự trong vụ án thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai năm 2023
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế
Bộ Luật tố tụng 2015 quy định về thẩm quyền của Toà án như sau:
Điều 26. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
- Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.
- Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.
- Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.
- Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật này.
- Tranh chấp về thừa kế tài sản.
- Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
- Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính.
- Tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo quy định của Luật tài nguyên nước.
- Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.
- Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật về báo chí.
- Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
- Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
- Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
- Các tranh chấp khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
- Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.
Thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai thừa kế
Theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành, các tranh chấp về thừa kế tài sản sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân.
Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện: Toà án nhân dân cấp huyện nơi có di sản là bất động sản có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về thừa kế.
Hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai thừa kế:
1) Đơn khởi kiện (theo mẫu);
2) Các giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người khởi kiện và người để lại di sản: Giấy khai sinh, Chứng minh thư nhân dân, thẻ Căn cước công dân, giấy chứng nhận kết hôn, sổ hộ khẩu, giấy giao nhận nuôi con nuôi để xác định diện và hàng thừa kế;
3) Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế;
4) Bản kê khai di sản (quyền sử dụng đất);
5) Các giấy tờ, tài liệu chứng minh sở hữu của người để lại di sản và nguồn gốc di sản của người để lại di sản;
6) Các giấy tờ khác (nếu có).
Thủ tục khởi kiện:
Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có quyền sử dụng đất tranh chấp;
Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;
Bước 3: Đương sự nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên bản tạm ứng án phí cho Toà án;
Bước 4: Toà án thụ lý vụ án, tiến hàng giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.
Có thể bạn quan tâm
- Quy định có làm căn cước công dân online được không năm 2022
- Đi làm căn cước công dân cần những gì theo quy định mới 2022
- Đi làm căn cước công dân ở đâu theo quy định năm 2022
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai năm 2023” Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến Tra cứu chỉ giới xây dựng… Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Hoặc qua các kênh sau:
FaceBook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán theo thứ tự sau đây:
Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng;
Tiền cấp dưỡng còn thiếu;
Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ;
Tiền công lao động;
Tiền bồi thường thiệt hại;
Thuế và các khoản nợ khác đối với Nhà nước;
Tiền phạt;
Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể khác;
Chi phí cho việc bảo quản di sản;
Các chi phí khác.
Theo các văn bản pháp luật hiện hành, Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao quy định đối với tranh chấp liên quan về quyền thừa kế quyền sử dụng đất thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.
Theo đó, ta có thể khẳng định tranh chấp thừa kế đất đai không bắt buộc phải thông qua thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã mới đủ điều kiện khởi kiện.
Tuy nhiên, theo pháp luật đất đai hiện hành, Nhà nước vẫn khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hoà giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hoà giải ở cơ sở.
Pháp luật đất đai hiện hành đưa ra khái niệm về tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Pháp luật dân sự hiện hành quy định cá nhân có quyền thừa kế bao gồm lập di chúc định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng tài sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp việc phân chia di sản thừa kế làm phát sinh các tranh chấp do có mâu thuẫn giữa những người thừa kế hoặc những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Theo đó, ta có thể đưa ra khái niệm tranh chấp đất đai thừa kế là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của những người sử dụng đất là những người thừa kế xoay quanh di sản là quyền sử dụng đất theo di chúc hoặc theo pháp luật.