Trong vài trường hợp khi người lập di chúc có nhu cầu hủy bỏ di chúc vì một vài lí do cá nhân. Có nhiều người hiện nay có nhu cầu hủy bỏ di chúc nhưng lại lo lắng về tính hiệu lực của di chúc. Nhưng câu hỏi được đặt ra khá nhiều đó là khi nào được hủy bỏ di chúc? Ai có thẩm quyền hủy bỏ di chúc theo quy định hiện hành? Hủy bỏ di chúc như thế nào? Đối với thắc mắc về Thẩm quyền hủy bỏ di chúc, hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X để nắm rõ hơn về vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
Có thể hủy bỏ di chúc trong những trường hợp nào?
Căn cứ theo Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc miệng như sau:
Điều 629. Di chúc miệng
1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
Bên cạnh đó, tại Điều 640 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc hủy bỏ di chúc như sau:
“Điều 640. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc
1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.
2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.“
Từ các quy định trên thì việc hủy bỏ di chúc được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
(1) Đối với di chúc miệng thì sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
(2) Các di chúc bằng văn bản, người lập di chúc có quyền hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.
(3) Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.
Thẩm quyền hủy bỏ di chúc theo quy định?
Căn cứ theo quy định tại Điều 640 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:
“Điều 640. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc
1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.
2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.“
Đồng thời, căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 56 Luật Công chứng năm 2014 như sau:
“Điều 56. Công chứng di chúc
…
3. Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.“
Như vậy, người lập di chúc có thể tiến hành hủy bỏ di chúc bất kỳ lúc nào. Trường hợp di chúc đã được công chứng thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào tiến hành hủy bỏ di chúc.
Nếu di chúc được lưu giữ tại văn phòng công chức thì người lập di chúc phải thông báo cho văn phòng công chứng biết về việc di chúc bị hủy bỏ.
Có thể khẳng định, chỉ có người lập di chúc mới có quyền hủy bỏ di chúc. Điều này cũng hoàn toàn hợp lý, đảm bảo quyền tự định đoạt tài sản thuộc quyền sở hữu của cá nhân. Sau khi chết đi, họ muốn chuyển quyền tài sản thuộc sở hữu của họ cho ai thì hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí của người đó, không bị tác động, can thiệp của chủ thể nào khác.
Do vậy, cũng không có chủ thể nào khác có quyền tự ý hủy bỏ di chúc của một người bất kỳ. Tòa án chỉ có thể thực hiện thủ tục cần thiết để tuyên bố di chúc vô hiệu.
Tuy nhiên, về bản chất, đây không phải là việc hủy bỏ di chúc. Và việc tuyên bố di chúc đó vô hiệu cũng cần phải đáp ứng các điều kiện nhất định, thuộc các trường hợp di chúc vô hiệu theo quy định của pháp luật.
Thủ tục huỷ bỏ di chúc đã được công chứng
Như đã phân tích bên trên, việc huỷ bỏ di chúc không phải là thủ tục bắt buộc. Tại khoản 3 Điều 56 Luật Công chứng 2014 cũng quy định việc yêu cầu huỷ bỏ di chúc sẽ được thực hiện theo nhu cầu của người lập di chúc mà không phải quy định bắt buộc người này phải thực hiện.
Tuy nhiên, nếu di chúc trước đó đang được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc bắt buộc phải thông báo cho cơ quan công chứng này biết về việc thay thế di chúc.
Về thủ tục huỷ bỏ di chúc, Luật Công chứng 2014 quy định như sau:
Cơ quan thực hiện huỷ bỏ di chúc
Người lập di chúc có thể thực hiện thủ tục công chứng việc huỷ bỏ di chúc ở bất cứ Văn phòng công chứng hoặc Phòng công chứng nào mà không bắt buộc phải là Công chứng viên của Văn phòng/Phòng công chứng đã công chứng di chúc mà người đó muốn huỷ bỏ.
Hồ sơ cần thiết để huỷ bỏ di chúc
Hồ sơ người lập di chúc cần chuẩn bị để huỷ bỏ di chúc gồm:
– Tất cả các bản di chúc đã lập được Công chứng viên trả cho người lập di chúc (bản chính).
– Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người lập di chúc như CMND hoặc CCCD hoặc hộ chiếu (những giấy tờ này đều phải còn hạn sử dụng), sổ hộ khẩu, giấy tờ xác nhận quan hệ hôn nhân (đăng ký kết hôn, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân)…
– Giấy tờ về tài sản: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ tiết kiệm, đăng ký xe…
– Phiếu yêu cầu công chứng.
Đồng thời với việc chuẩn bị các giấy tờ này, người lập di chúc cũng phải xuất trình bản chính của tất cả các giấy tờ nêu trên để Công chứng viên đối chiếu trước khi người này ký xác nhận trong Văn bản huỷ bỏ di chúc.
Thời gian thực hiện
Căn cứ khoản 2 Điều 43 Luật Công chứng năm 2014 quy định Thời hạn thực hiện huỷ bỏ việc công chứng di chúc là 02 ngày làm việc. Nếu cần xác minh thêm các điều kiện thì Công chứng viên sẽ kéo dài thời gian giải quyết nhưng không được quá 10 ngày làm việc.
Lệ phí, thù lao công chứng
Căn cứ Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định phí công chứng việc huỷ bỏ di chúc là 25.000 đồng. Ngoài khoản phí công chứng, người lập di chúc còn có thể phải trả thêm thù lao công chứng theo quy định của từng Văn phòng/Phòng công chứng nhưng không được cao hơn hạn mức do HĐND cấp tỉnh quy định.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Thẩm quyền hủy bỏ di chúc theo quy định năm 2023?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Mẫu tờ khai đề nghị cấp giấy thông hành. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Thủ tục hủy bỏ di chúc đã lập theo quy định năm 2023
- Di chúc chung của vợ chồng có hiệu lực khi nào?
- Di chúc riêng của vợ chồng là như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người không được quyền hưởng di sản như sau:
“Điều 62. Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.“
Theo đó, người hủy di chúc sẽ không được quyền hưởng di sản thừa kế. Tuy nhiên, nếu người để lại di sản thừa kế đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc thì họ vẫn được quyền hưởng di sản thừa kế.
Theo Điều 640 Bộ luật Dân sự, sau khi lập di chúc, người để lại di sản hoàn toàn có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc huỷ bỏ di chúc đã lập trước đó. Đặc biệt, khoản 3 Điều 640 Bộ luật Dân sự khẳng định:
“3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị huỷ bỏ.“
Có thể thấy, chỉ có quy định về việc lập di chúc mới thì di chúc cũ bị huỷ bỏ mà không có quy định yêu cầu người lập di chúc phải thực hiện thủ tục huỷ bỏ di chúc đã lập.
Bên cạnh đó, khi một người có nhiều di chúc thì khoản 5 Điều 643 Bộ luật Dân sự nêu rõ:
“5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.“
Nói tóm lại, căn cứ các quy định trên, có thể khẳng định, khi lập di chúc mới thì chỉ có di chúc mới có hiệu lực, các di chúc cũ được lập trước đó sẽ không còn hiệu lực. Và người lập di chúc cũng không buộc phải thực hiện thủ tục huỷ bỏ di chúc.