Thẩm quyền thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô

bởi Trần Thy
Thẩm quyền thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô

Hoạt động kinh doanh vận tải ngày càng phát triển theo việc hoàn thiện, phát triển của cơ sở hạ tầng đặc biệt là cầu đường Việt Nam. Vậy nên cần có những quy định cụ thể rõ ràng về việc kinh doanh vận tải, và nhà nước có thể thuận lợi quản lí kiếm soát qua việc cấp giấy phép kinh doanh vận tải, đặc biệt là phương tiện vận tải phổ biến là ô tô. Biết là, giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là quan trọng trong hoạt động kinh doanh vận tải nên, những nhà kinh doanh cần chú ý đến những quy định liên quan đến vấn đề này, và vấn đề thu hồi giấy phép là không thể bỏ qua. Nắm bắt được nhu cầu, trong bài viết này LSX sẽ mang đến những thông tin liên quan đến vấn đề: Thẩm quyền thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô

Hi vọng mang lại những thông tin hữu ích đến mọi người.

Căn cứ pháp lý

 Nghị định 10/2020/NĐ-CP

Hoạt động kinh doanh vận tải là gì?

Theo quy định tại Điều 64 Luật An toàn giao thông 2008

  • Hoạt động vận tải đường bộ gồm hoạt động vận tải không kinh doanh và hoạt động kinh doanh vận tải đường bộ. Kinh doanh vận tải đường bộ là ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật.
  • Kinh doanh vận tải đường bộ gồm kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh vận tải hàng hóa. Kinh doanh vận tải là việc sử dụng các phương tiện vận tải để chuyên chở hàng hóa, hành khách trên đường bộ, đường sắt, trên đường hàng không, đường thủy… để sinh lợi
  • Hoạt động vận tải đường bộ phải phù hợp với quy hoạch giao thông vận tải đường bộ và mạng lưới tuyến vận tải.

Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là gì?

Giấy phép kinh doanh xe vận tải bằng xe ô tô chính là một loại giấy chứng nhận của các cơ quan có thẩm quyền cấp cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải ô tô, để cho các doanh nghiệp này có thể kinh doanh một cách hợp pháp, đáp ứng được điều kiện theo quy định của luật.

Thẩm quyền thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
Thẩm quyền thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô

Điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô

Điều kiện chung

Phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã;

Trước ngày 01 tháng 7 năm 2021, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có sức chứa từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên phải lắp camera đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh trên xe (bao gồm cả lái xe và cửa lên xuống của xe) trong quá trình xe tham gia giao thông, xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hoá bằng công-ten-nơ, xe đầu kéo phải lắp camera đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh của người lái xe trong quá trình xe tham gia giao thông. Dữ liệu hình ảnh được cung cấp cho cơ quan Công an, Thanh tra giao thông và cơ quan cấp giấy phép, bảo đảm giám sát công khai, minh bạch. Thời gian lưu trữ hình ảnh trên xe đảm bảo như sau:

  • Tối thiểu 24 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly đến 500 ki-lô-mét;
  • Tối thiểu 72 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly trên 500 ki-lô-mét.

Điều kiện đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách

  • Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định phải có sức chứa từ 09 chỗ trở lên (kể cả người lái xe) và có niên hạn sử dụng như sau: Không quá 15 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên tuyến cự ly trên 300 ki-lô-mét, không quá 20 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên tuyến có cự ly từ 300 ki-lô-mét trở xuống;
  • Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt có niên hạn sử dụng không quá 20 năm (tính từ năm sản xuất);
  • Xe taxi phải có sức chứa dưới 09 chỗ (kể cả người lái) và có niên hạn sử dụng không quá 12 năm (tính từ năm sản xuất); không sử dụng xe cải tạo từ xe có sức chứa từ 09 chỗ trở lên thành xe ô tô dưới 09 chỗ (kể cả người lái xe) hoặc xe có kích thước, kiểu dáng tương tự xe từ 09 chỗ trở lên để kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi;
  • Xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch có niên hạn sử dụng không quá 15 năm (tính từ năm sản xuất). Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng có niên hạn sử dụng như sau: Không quá 15 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly trên 300 ki-lô-mét, không quá 20 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly từ 300 ki-lô-mét trở xuống.
  • Riêng xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách du lịch và xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng có sức chứa dưới 09 chỗ (kể cả người lái) sử dụng hợp đồng điện tử có niên hạn sử dụng không quá 12 năm (tính từ năm sản xuất).

Không có giấy phép kinh doanh vận tải bị xử phạt như nào ?

Theo quy định tại Khoản 6 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về mức xử phạt hành chính trong lính vực giao thông đường bộ thì đối với hành vi kinh doanh vận tại mà không có giấy phép kinh doanh vận tải thì khi phát hiện hành vi vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính với mức phạt: ” Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải “.

Các nội dung nào được thể hiện trên giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô

Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô như sau:

– Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (sau đây gọi chung là Giấy phép kinh doanh).

– Nội dung Giấy phép kinh doanh bao gồm:

  • Tên và địa chỉ đơn vị kinh doanh;
  • Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) bao gồm: Số, ngày, tháng, năm, cơ quan cấp;
  • Người đại diện theo pháp luật;
  • Các hình thức kinh doanh;
  • Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh.

– Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh là Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Trường hợp nào bị thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô

Theo quy định tại khoản 6 Điều 19 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định như sau:

– Đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi Giấy phép kinh doanh không thời hạn một trong các trường hợp sau đây:

Cung cấp bản sao không đúng với bản chính hoặc thông tin sai lệch trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh;
Không kinh doanh vận tải trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép kinh doanh hoặc ngừng kinh doanh vận tải trong thời gian 06 tháng liên tục;
Chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật hoặc theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải;
Sửa chữa hoặc làm sai lệch dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe trước, trong và sau khi truyền dữ liệu.

Thẩm quyền thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô

Tại khoản 7 Điều 19 Nghị định 10/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 47/2022/NĐ-CP có quy định về thủ tục cấp, cấp lại và thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô như sau:

Thủ tục cấp, cấp lại và thu hồi Giấy phép kinh doanh

  1. Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thu hồi Giấy phép kinh doanh do cơ quan mình cấp và thực hiện theo trình tự sau đây:
    a) Ban hành quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh;
    b) Gửi quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh cho đơn vị kinh doanh vận tải và phải đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải;
    c) Báo cáo Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh đến các cơ quan có liên quan để phối hợp thực hiện;
    d) Khi cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh ban hành quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh thì đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 07 ngày kể từ khi quyết định có hiệu lực phải nộp lại Giấy phép kinh doanh và phù hiệu, biển hiệu cho cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh, phải dừng toàn bộ các hoạt động kinh doanh vận tải theo quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh ngay sau khi quyết định có hiệu lực;

Như vậy, cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.

Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô khi bị thu hồi thì có được cấp lại không?

Tại khoản 1, khoản 2 Điều 19 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về Thủ tục cấp, cấp lại và thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô như sau:

Thủ tục cấp, cấp lại và thu hồi Giấy phép kinh doanh

Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh:
a) Đơn vị kinh doanh vận tải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh đến cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi đến đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thẩm định hồ sơ, cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Nghị định này. Trường hợp không cấp Giấy phép kinh doanh thì cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh phải trả lời bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do.
Thủ tục cấp lại Giấy phép kinh doanh khi có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép kinh doanh bị thu hồi, bị tước quyền sử dụng được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Như vậy, đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì vẫn được cấp lại giấy phép nếu đáp ứng các điều kiện để cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thẩm quyền thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như Tách hợp thửa đất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp

Hồ sơ xin giấy phép kinh doanh vận tải đối với doanh nghiệp, hợp tác xã

Giấy đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Nghị định 10/2020
Bản sao văn bằng, chứng chỉ của người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải;
Bản sao hoặc bản chính Quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ của bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông (áp dụng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng xe taxi, vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ, vận tải hành khách sử dụng hợp đồng điện tử).

Tại sao phải xin giấy phép kinh doanh vận tải?

Kinh doanh vận tải là ngành nghề kinh đầu tư kinh doanh có điều kiện, Vì thể khi kinh doanh các ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì phải đáp ứng các điều kiện theo quy định thì mới được phép kinh doanh.
Theo quy định về Điều 1, Điều 2 Nghị đinh 10/2020 Quy định khi kinh doanh vận tải phải có giấy phép kinh doanh vận tải

Đối tượng xin giấy phép kinh doanh vận tải là ai?

Doanh nghiệp
Hợp tác xã, liê hiệp hợp tác xã
Hộ kinh doanh
Có kinh doanh vận tải

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm