Theo quy định làm giấy khai sinh ở xã khác được không?

bởi Anh
Theo quy định làm giấy khai sinh ở xã khác được không

Xin chào Luật sư, vợ chồng tôi vừa sinh em bé được 20 ngày và đang ở nhà ông bà ngoại. Bố mẹ tôi tuổi tác đã cao nên vợ chồng tôi quyết định về quê để sinh con cũng tiện cho vợ tôi có người chăm sóc. Tôi muốn đăng ký khai sinh cho cháu ở nơi ông bà ngoại cư trú luôn vì nhà tôi cách nhà vợ tôi chỉ 2 km nhưng khác xã. Tôi có hỏi thì cán bộ hộ tịch ở xã này nói cần về đúng nơi để đăng ký và không thể đăng ký ở đây được. Mong được Luật sư giải đáp.

Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi. Vấn đề của bạn sẽ được LSX giải đáp qua bài viết “Theo quy định làm giấy khai sinh ở xã khác được không?” dưới đây.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Hộ tịch 2014

Theo quy định làm giấy khai sinh ở xã khác được không?

Nhiều người thường có nhu cầu đăng ký khai sinh cho con ở địa phương khác vì nhiều lý do khác nhau. Trong trường hợp này bạn chỉ có thể khai sinh cho con theo địa điểm được ghi nhận trên giấy chứng sinh. Vì đây là điều kiện để xác định nơi sinh của một người nên không thể thay đổi được.

Theo Điều 14 Luật Hộ tịch 2014 quy định về nội dung đăng ký khai sinh như sau:

Nội dung đăng ký khai sinh

  1. Nội dung đăng ký khai sinh gồm:
    a) Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
    b) Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
    c) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.
  2. Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự.
  3. Nội dung đăng ký khai sinh quy định tại khoản 1 Điều này là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó.
    Chính phủ quy định việc cấp số định danh cá nhân cho người được đăng ký khai sinh.
    Do đó, bản chất của việc cấp giấy chứng sinh là để làm căn cứ chứng thực, xác nhận sự ra đời của con chị và địa chỉ trên giấy chứng sinh không phải là cơ sở để sau này làm giấy khai sinh cho con bắt buộc phải theo trên giấy chứng sinh. Chị có thể thực hiện đăng ký khai sinh cho con ở quê.

>> Xem thêm: Mẫu đơn xin rút tố cáo

Theo quy định làm giấy khai sinh ở xã khác được không
Theo quy định làm giấy khai sinh ở xã khác được không

Có bắt buộc đăng ký khai sinh cho con theo địa chỉ của người chồng hay không?

Việc khai sinh theo địa chỉ của chồng hay vợ hoàn toàn phụ thuộc vào quyết định và sự thoả thuận của bố và mẹ. Hiện tại pháp luật Việt Nam không có quy định cụ thể liên quan đến việc bắt buộc phải thực hiện khai sinh theo địa chỉ của người chồng hay người vợ mà bạn có thể thực hiện linh hoạt.

Theo đó, cha mẹ có thể thực hiện đăng ký khai sinh cho con tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ.

Tại Điều 11 Luật Cư trú 2020 quy định về nơi cư trú của công dân cụ thể như sau:

Nơi cư trú của công dân

  1. Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.
  2. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.

– Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú (khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú 2020);

– Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú (khoản 9 Điều 2 Luật Cư trú 2020).

Theo đó, nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.

Như vậy, không bắt buộc phải đăng ký khai sinh con theo nơi cư trú của người chồng.

Theo quy định làm giấy khai sinh ở xã khác được không
Theo quy định làm giấy khai sinh ở xã khác được không

Có bắt buộc cả cha và mẹ cùng thực đăng ký khai sinh cho con hay không?

Khi sinh xong người phụ nữ thường có thời gian ở cữ cũng như để phục hồi sức khoẻ. Nên việc thực hiện khai sinh không bắt buộc thuộc về bố hay mẹ và cũng không bắt buộc cả bố và mẹ cùng thực hiện đăng ký khai sinh. Việc khai sinh này có thể do bố hay mẹ thực hiện tuỳ theo nhu cầu của từng gia đình.

Theo khoản 1 Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định người có trách nhiệm đăng ký khai sinh như sau:

Trách nhiệm đăng ký khai sinh

  1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

    Đồng thời theo Điều 36 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký khai sinh như sau:

Thủ tục đăng ký khai sinh

  1. Người đi đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con.
    Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân.
  2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; trường hợp trẻ em có quốc tịch nước ngoài thì không ghi nội dung quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật này.
    Công chức làm công tác hộ tịch, người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
  3. Chính phủ quy định thủ tục đăng ký khai sinh đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật này.

Theo đó, không bắt buộc cả cha và mẹ cùng thực hiện đăng ký khai sinh cho con.

Cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề Theo quy định làm giấy khai sinh ở xã khác được không?. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Đăng ký khai sinh tại nơi tạm trú có được hay không?

Theo Điều 13 Luật Hộ tịch 2014, cha mẹ có thể thực hiện đăng ký khai sinh cho con tại UBND cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ.
Căn cứ khoản 1 Điều 11 Luật Cư trú 2020, nơi cư trú của công dân được quy định bao gồm nơi thường trú và nơi tạm trú.
Trong đó:
– Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú (khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú 2020);
– Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú (khoản 9 Điều 2 Luật Cư trú 2020).
Tổng hợp các quy định nêu trên, cha mẹ có thể thực hiện đăng ký khai sinh cho con tại UBND cấp xã nơi cha hoặc mẹ, hoặc cả cha và mẹ tạm trú. Khi thực hiện đăng ký khai sinh tại nơi tạm trú, giấy tờ chứng minh nơi cư trú người đi đăng ký phải nộp là sổ tạm trú thay vì sổ hộ khẩu.

Hồ sơ đăng ký khai sinh tại nơi tạm trú?

– Giấy tờ phải xuất trình:
+ Hộ chiếu/CMND/thẻ CCCD hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng;
+ Sổ tạm trú; 
Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn (trong giai đoạn chuyển tiếp).
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
– Giấy tờ phải nộp:
+ Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu.
+ Bản chính Giấy chứng sinh; 
Trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;
+ Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì phải có biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập.
+ Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ.
+ Văn bản ủy quyền (được chứng thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh.
* Lưu ý:
– Đối với giấy tờ nộp, xuất trình:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao giấy tờ đó.
+ Đối với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản chụp giấy tờ đó.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.
– Trường hợp người đi đăng ký khai sinh cho trẻ em là ông, bà, người thân thích khác thì không phải có văn bản ủy quyền của cha, mẹ trẻ em, nhưng phải thống nhất với cha, mẹ trẻ em về các nội dung khai sinh.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm