Trường hợp nam, nữ ly hôn nhưng có con với nhau thì Tòa án luôn đặt giải pháp chính là thỏa thuận giữa nam và nữ về việc nuôi con sau khi ly hôn. Việc dàn xếp này phần lớn dựa trên ý chí của các bên, có thể thương lượng hoặc giải quyết tại tòa án. Dưới đây, Công ty Luật sư X xin đưa ra một số thông tin về thỏa thuận nuôi dạy con cái sau khi ly hôn, mời các bạn cùng tìm hiểu ở bài viết “Thỏa thuận nuôi con sau ly hôn được quy định ra sao?”.
Căn cứ pháp lý
Quyền nuôi con trên 3 tuổi khi ly hôn
Khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình nêu rõ:
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Theo quy định này, khi ly hôn, vợ chồng bạn có thể thỏa thuận việc nuôi con. Tòa án sẽ công nhận sự thỏa thuận của hai vợ, chồng. Do đó, khi bạn là bố cháu bé, con bạn đã 07 tuổi thì nếu muốn nuôi cháu, trước hết hai bạn có thể thỏa thuận bạn là người nuôi con.
Nếu hai bên không thể thỏa thuận được thì theo quy định nêu trên, Tòa án sẽ căn cứ và quyền lợi về mọi mặt của con để xem xét và quyết định con sẽ ở với ai.
Lưu ý: Do câu hỏi của bạn không nêu rõ, con bạn đã đủ 07 tuổi hay chưa. Tuy nhiên, nếu con bạn đã đủ 07 tuổi thì Tòa án sẽ xem xét nguyện vọng của con. Nếu con muốn ở với bạn thì đây cũng có thể là một lý do để Tòa án quyết định con nuôi con.
Quyền nuôi con dưới 3 tuổi khi ly hôn
Về việc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình nêu rõ:
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Với câu hỏi của bạn, do con bạn mới được 01 tuổi nên theo quy định tại khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình nêu trên, con bạn sẽ được giao trực tiếp cho bạn – là mẹ cháu bé nuôi dưỡng.
Tuy nhiên, cũng theo quy định này, có thể thấy, không phải mọi trường hợp người mẹ sẽ được nuôi con. Khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình chỉ ra hai trường hợp người mẹ không được nuôi con gồm:
- Người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
- Cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Như vậy, có thể thấy, con dưới 36 tuổi sẽ được Tòa án phân trực tiếp cho người mẹ nuôi nếu người mẹ có đủ điều kiện để nuôi con. Nếu không có hoặc cha, mẹ có thỏa thuận khác thì trẻ dưới 36 tháng tuổi vẫn có thể được cha nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
Thỏa thuận nuôi con sau ly hôn được quy định ra sao?
Tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình và mái ấm gia đình năm năm trước có lao lý về việc thỏa thuận nuôi con sau ly hôn của vợ chồng. Theo đó, vợ chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ và trách nhiệm, quyền của mỗi bên sau ly hôn so với con và nếu con từ 07 tuổi trở lên phải xem xét nguyện vọng của con. Vậy với trường hợp con trên 07 tuổi mà không chấp thuận đồng ý quyết định hành động thì sẽ xử lý như thế nào? Đối với trường hợp này, Tòa án vẫn sẽ xem xét điều kiện kèm theo của cha, mẹ rồi ra quyết định hành động bởi việc hỏi con chỉ là một giải pháp tìm hiểu thêm chứ không trọn vẹn là quan điểm mang nghĩa quyết định hành động.
Căn cứ Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”
Theo quy định trên, sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Việc cấp dưỡng do hai bên thỏa thuận, trường hợp không thỏa thuận được sẽ do Tòa án giải quyết. Tuy nhiên, pháp luật hiện hành chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể về việc người trực tiếp nuôi con không yêu cầu cấp dưỡng từ người còn lại. Tuy nhiên, trước đây tại điểm a mục 11 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP (đã hết hiệu lực ngày 01/7/2016) hướng dẫn như sau:
“a. Theo quy định tại khoản 1 Điều 92 thì người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Đây là nghĩa vụ của cha, mẹ; do đó, không phân biệt người trực tiếp nuôi con có khả năng kinh tế hay không, người không trực tiếp nuôi con vẫn phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
Trong trường hợp người trực tiếp nuôi con không yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cấp dưỡng vì lý do nào đó thì Toà án cần giải thích cho họ hiểu rằng việc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con là quyền lợi của con để họ biết nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con. Nếu xét thấy việc họ không yêu cầu cấp dưỡng là tự nguyện, họ có đầy đủ khả năng, điều kiện nuôi dưỡng con thì Toà án không buộc bên kia phải cấp dưỡng nuôi con.”
Theo quy định trên có thể hiểu nếu xét thấy việc người trực tiếp nuôi con không yêu cầu cấp dưỡng là tự nguyện và họ có đầy đủ khả năng, điều kiện nuôi dưỡng con thì Toà án không buộc bên kia phải cấp dưỡng nuôi con.
Hiện nay, không có văn bản hướng dẫn về vấn đề này nên Thẩm phán có thể xem xét để áp dụng tinh thần của quy định trên.
Khi nào bị tước quyền nuôi con?
Việc hạn chế quyền của cha, mẹ với con chưa thành niên được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 85 Luật Hôn nhân và Gia đình, gồm:
- Người bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con;
- Người có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
- Người phá tán tài sản của con.
- Người có lối sống đồi trụy.
- Người xúi giục, ép buộc con là điều trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Mời bạn xem thêm:
- Văn bản thỏa thuận tài sản sau ly hôn
- Thỏa thuận lối đi chung có cần công chứng không?
- Vợ không chịu chia tài sản sau ly hôn theo thoả thuận phải làm thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Thỏa thuận nuôi con sau ly hôn được quy định ra sao?”. Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, thời gian tạm ngừng kinh doanh tối, hồ sơ tạm ngừng kinh doanh … Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833102102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Điều 110 Luật hôn nhân gia đình và mái ấm gia đình năm trước có pháp luật về nghĩa vụ và trách nhiệm cấp dưỡng của cha, mẹ so với con: “ Cha, mẹ có nghĩa vụ và trách nhiệm cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có năng lực lao động và không có gia tài để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ và trách nhiệm nuôi dưỡng con. ”Như vậy, theo đó thì cấp dưỡng vốn là nghĩa vụ và trách nhiệm của cha, mẹ vậy nên cha, mẹ có thỏa thuận nuôi con sau ly hôn thì người không trực tiếp nuôi con vẫn phải triển khai nghĩa vụ và trách nhiệm cấp dưỡng theo pháp luật của pháp lý.
Căn cứ Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:
1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.