Thời gian ly hôn tranh chấp tài sản mất bao lâu năm 2023?

bởi Trà Ly
Thời gian ly hôn tranh chấp tài sản mất bao lâu năm 2023?

Trên thực tế, có nhiều vụ án ly hôn xảy ra tranh chấp tài sản vợ chồng kéo dài từ vài tháng đến vài năm, tùy thuộc vào số lượng tài sản của 2 bên. Do đó, nhiều cặp vợ chồng khá quan tâm về vấn đề này vì thời gian kéo dài lâu sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống của cả 2 bên. Theo đó, vấn đề thời giải quyết ly hôn có tranh chấp tài sản rất được quan tâm. Vậy, Thời gian ly hôn tranh chấp tài sản mất bao lâu? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X để nắm rõ hơn về vấn đề này nhé.

Căn cứ pháp lý

Phân chia tài sản khi đơn phương ly hôn thế nào?

Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn sẽ được giải quyết cùng với yêu cầu ly hôn hoặc được tách ra đểgiải quyết ở một vụ án riêng. Pháp luật luôn công nhận việc thỏa thuận về phân chia tài sản giữa vợ và chồng, khi hai bên không đạt được thỏa thuận, Tòa án sẽ giải quyết về việc phân chia. Việc giải quyết tài sản khi ly hôn sẽ được Tòa án giải quyết dựa trên các nguyên tắc của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng như Bộ luật dân sự 2015. Theo quy định pháp luật, việc phân chia tài sản như sau:

– Tài sản riêng: Tài sản riêng của vợ, chồng sẽ thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã được nhập vào tài sản chung theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

– Tài sản chung: Về nguyên tắc, tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố: Hoàn cảnh gia đình của vợ, chồng; Công sức đóng góp của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung; và lỗi của mỗi bên trong hành vi vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Trong quá trình phân chia tài sản, pháp luật sẽ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi bản thân.

Thời gian ly hôn tranh chấp tài sản mất bao lâu năm 2023?

Thời gian ly hôn tranh chấp tài sản mất bao lâu?

Toà án sẽ giải quyết cho vợ chồng được ly hôn nếu có các điều kiện tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau:

– Hai bên không đi đến hoà giải thành tại Toà án.

– Có căn cứ là vợ, chồng bạo lực gia đình/vi phạm quyền, nghĩa vụ vợ chồng nghiêm trọng khiến cho hôn nhân trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài và mục đích hôn nhân không đạt được.

Về thời gian giải quyết ly hôn đơn phương, tại Điều 191, 195, 196, 197, 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định trình tự, thời gian như sau:

Bước 1: Vợ hoặc chồng nộp đơn ly hôn lên Toà án có thẩm quyền – Toà án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của chồng/ vợ – người bị yêu cầu ly hôn (Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015) hoặc nơi vợ chồng thoả thuận nộp (điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).

Bước 2: Nếu nộp trực tiếp, Toà án sẽ cấp giấy xác nhận đã nhận đơn ngay, nếu gửi qua dịch vụ bưu chính thì giấy xác nhận sẽ được cấp trong thời hạn 02 ngày làm việc.

Bước 3: Xem xét đơn yêu cầu ly hôn đơn phương trong thời hạn là 03 ngày làm việc.

Bước 4: Thẩm phán sẽ đưa ra một trong các quyết định trong thời hạn 05 ngày làm việc: Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn ly hôn; thụ lý vụ án hoặc chuyển đơn cho Toà có thẩm quyền hoặc trả lại đơn.

Bước 5: Sau khi nhận được đơn ly hôn đơn phương, Toà án thông báo cho người khởi kiện để nộp tạm ứng án phí trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo của Toà.

Bước 6: Thẩm phán thông báo thụ lý vụ án trong vòng 03 ngày làm việc. Đồng thời, phân công Thẩm phán thụ lý vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc.

Bước 7: Chuẩn bị xét xử vụ án trong thời gian 04 tháng hoặc 06 tháng nếu vụ ly hôn đơn phương có tính chất phức tạp/sự kiện bất khả kháng/trở ngại khách quan. Trong thời gian này, Toà án xác minh, thu thập chứng cứ, hoà giải… và đưa ra một trong số các quyết định sau:

– Công nhận sự thoả thuận.

– Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án.

– Đưa vụ án ra xét xử.

Bước 8: Thời hạn đưa vụ án ra xét xử sau khi có quyết định là 01 tháng.

Như vậy, nếu theo thủ tục thông thường thì một vụ án ly hôn đơn phương sẽ được giải quyết trong thời gian từ 06 – 08 tháng.

Án phí lý hôn có tranh chấp tài sản là bao nhiêu?

Về án phí với vụ án ly hôn đơn phương, tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định như sau:

– Nếu yêu cầu ly hôn không có giá ngạch (không có tranh chấp về tài sản xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể) thì mức án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 đồng.

– Nếu yêu cầu đơn phương ly hôn đồng thời với yêu cầu phân chia tài sản, tức ly hôn có giá ngạch thì mức án phí ly hôn được tính cụ thể theo từng mức tranh chấp khác nhau.

+ Nếu hai bên có tranh chấp tài sản từ 06 triệu đồng trở xuống thì mức án phí là 300.000 đồng.

+ Nếu tranh chấp tài sản từ trên 06 – 400 triệu đồng thì mức án phí được quy định bằng 5% giá trị tài sản tranh chấp.

+ Trường hợp tranh chấp tài sản từ 400 – 800 triệu đồng thì mức án phí bằng 20.000.000 đồng + 4% phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 400 triệu đồng.

+ Tranh chấp tài sản từ 800 triệu đồng đến 02 tỷ đồng, thì mức án phí bằng 36 triệu đồng + 3% phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 800 triệu đồng.

+ Tranh chấp tài sản từ trên 02 – 04 tỷ đồng thì mức án phí bằng 72 triệu đồng + 2% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 02 tỷ đồng.

+ Tranh chấp tài sản trên 04 tỷ đồng thì mức án phí bằng 112 triệu đồng + 0.1% phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 04 tỷ đồng.

(Nếu yêu cầu ly hôn được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì vợ chồng phải chịu mức án phí bằng 50% mức án phí nêu trên).

Khuyến nghị

Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề pháp lý, đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang. 

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Thời gian ly hôn tranh chấp tài sản mất bao lâu năm 2023?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới điều kiện tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102.

Câu hỏi thường gặp

Vợ chồng khi ly hôn thì quyền sử dụng đất chung của hai vợ chồng được giải quyết như thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 62 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định vợ chồng khi ly hôn thì quyền sử dụng đất chung của hai vợ chồng được giải quyết như sau:
– Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;
– Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;
– Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
– Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.

Vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh giải quyết như thế nào?

Căn cứ theo Điều 64 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:
Điều 64. Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh
Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.
Như vậy, vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh sẽ có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm