Chào Luật sư, năm 2022 do nhiều lần điều chỉnh số tiền nộp thuế nên công ty tôi đã xảy ra tiền trạng đóng thiếu thuế cho phía cơ quan nhà nước chính vì thế chúng tôi phải trên tinh thần chỉnh bị chp việc truy thu thuế trong năm tiếp theo. Chính vì thế, Luật sư có thể cho tôi hỏi Thời hiệu truy thu thuế theo Luật quản lý thuế như thế nào ạ? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về thời hiệu truy thu thuế theo Luật quản lý thuế. LSX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Truy thu thuế là gì?
Truy thu thuế chính là việc phía cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành tra soát lại các khoản đóng thuế của doanh nghiệp, nếu phát hiện doanh nghiệp đó không đóng thuế đầy đủ thì sẽ tiến hành truy thu thuế. Tuy nhiên truy thu thuế có rất nhiều hình thức khác nha áp dụng cho doanh nghiệp không bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc áp dụng cho doanh nghiệp đã bị xử phạt hành chính quá thời gian nộp chậm tiền vào ngân sách nhà nước từ 10 năm trở lên.
Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 137 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế như sau:
“1. Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế thì thời hiệu xử phạt là 02 năm kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.
2. Đối với hành vi trốn thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu thì thời hiệu xử phạt là 05 năm kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.”
Truy thu thuế khi nào?
Muốn truy thu thuế của một doanh nghiệp nào đó tại Việt Nam thì phía cơ quan có thẩm quyền phải xác định được doanh nghiệp bị xử phạt hành chính và phải tiến hành nộp tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước đã đủ 10 năm hay chưa. Nếu trên 10 năm mà doanh nghiệp đó vẫn không tiến hành đóng đầy đủ thì phía cơ quan thuế có thẩm quyền sẽ tiến hành truy thu thuế theo đúng quy định của pháp luật tương ứng với các số tiến chưa nộp đầy đủ cho phía cơ quan nhà nước.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 137 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế như sau:
“3. Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu không đúng, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 năm trở về trước kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp cho toàn bộ thời gian trở về trước kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.”
Thời hiệu truy thu thuế theo Luật quản lý thuế
Thời hiệu truy thu thuế theo Luật quản lý thuế hiện nay tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP không có sự quy định rõ ràng, tuy nhiên dựa vào Luật quản lý thuế ta có thể xác định được thời hiệu của việc truy thuế sẽ bắt đầu khi phía cơ quan có thẩm quyền rà soát được thời gian nộp tiền chậm của một doanh nghiệp đã quá 10 năm và cho đến khi doanh nghiệp đó hoàn thành xong các nghĩa vụ nộp tiền chậm đầy đủ vào trong ngân sách nhà nước.
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; thời hạn được coi là chưa bị xử phạt; thời hạn truy thu thuế như sau:
“6. Thời hạn truy thu thuế
a) Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ tiền thuế truy thu (số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định, tiền chậm nộp tiền thuế) vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tiền thuế cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
b) Thời hạn truy thu thuế tại điểm a khoản này chỉ áp dụng đối với các khoản thuế theo pháp luật về thuế và khoản thu khác do tổ chức, cá nhân tự khai, tự nộp vào ngân sách nhà nước.
Đối với các khoản thu từ đất đai hoặc khoản thu khác do cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân thì cơ quan có thẩm quyền xác định thời hạn truy thu theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan nhưng không ít hơn thời hạn truy thu theo quy định tại điểm a khoản này.”
Chậm nộp tiền thuế bị xử lý như thế nào theo quy định?
Chậm nộp tiền thuế bị xử lý như thế nào theo quy định? Đây là câu hỏi mà nhiều doanh nghiệp đặt ra hiện nay, bởi chậm nộp thuế cho phía cơ quan nhà nước chính là một hành vi vi phạm pháp luật. Theo quy định cư mối ngày nộp chậm, doanh nghiệp sẽ phải đóng thêm 0,03% tiền thuế đang thiếu cho phía cơ quan nhà nước. Mặc dù bạn thấy phần trăm đóng phạt hiện tại rất thấp tuy nhiên đối với một doanh nghiệp khi tiền thuế lên đến hàng chục tỷ đồng thì số tiền phải bị phạt sẽ không hề là một con số nhỏ mà sẽ là những con số biết nói thúc đẩy doanh nghiệp phải nộp thuế cho phía cơ quan nhà nước.
Theo quy định Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế như sau:
“2. Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:
a) Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;
b) Thời gian tính tiền chậm nộp thuế được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.
3. Người nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định. Trường hợp người nộp thuế có khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật này.
4. Trường hợp sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì cơ quan quản lý thuế thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế, tiền phạt còn nợ và số ngày chậm nộp.“
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ chỉnh sửa giấy khai sinh mới năm 2023
- Lừa đảo chuyển tiền qua Internet Banking có bị phạt tù?
- Luật hợp tác xã nông nghiệp quy định như thế nào?
Thông tin liên hệ LSX
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thời hiệu truy thu thuế theo Luật quản lý thuế?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Vi phạm hành chính về thuế là hành vi có lỗi do tổ chức, cá nhân thực hiện vi phạm quy định của pháp luật về quản lý thuế, pháp luật về thuế và các khoản thu khác (tiền sử dụng đất; tiền thuê đất, thuê mặt nước; tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
Trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện các nghĩa vụ về thuế mà pháp luật về thuế, quản lý thuế quy định nghĩa vụ, trách nhiệm của bên được ủy quyền phải thực hiện thay người nộp thuế thì nếu bên được ủy quyền có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này thì tổ chức, cá nhân được ủy quyền bị xử phạt theo Nghị định này.
Trường hợp theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đăng ký thuế, khai, nộp thuế thay người nộp thuế mà tổ chức, cá nhân khai, nộp thuế thay có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này thì tổ chức, cá nhân khai, nộp thuế thay bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định tại Nghị định này.
Tính tiền chậm nộp tiền phạt
– Tổ chức, cá nhân chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì bị tính tiền chậm nộp tiền phạt theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp.
– Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày kế tiếp ngày hết thời hạn nộp tiền phạt đến ngày liền kề trước ngày tổ chức, cá nhân nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước.