Thu nhập bao nhiêu thì được quyền nuôi con?

bởi Đinh Tùng
Theo quy định thu nhập bao nhiêu thì mới được quyền nuôi con?

Xin chào Luật sư X. Tôi và vợ sắp tới quyết định sẽ chính thức ly hôn, cả hai đều muốn giành quyền nuôi con. Tuy nhiên, chúng tôi chưa nắm rõ một số quy định liên quan tới vấn đề này, đặc biệt là vấn đề thu nhập bao nhiêu mới có thể được nuôi con. Vậy luật sư có thể trả lời giúp tôi thắc mắc đó không. Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp thắc mắc liên quan đến “Theo quy định thu nhập bao nhiêu thì mới được quyền nuôi con?” và cũng như nắm rõ một số vấn đề pháp luật xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:

Căn cứ pháp lý

Thu nhập bao nhiêu mới được quyền nuôi con?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 nêu rõ:

“2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Như vậy, trước hết trong việc giành quyền nuôi con khi ly hôn, Tòa án sẽ tôn trọng thỏa thuận của các bên. Do đó, nếu các bên có thỏa thuận thì sẽ được Tòa án công nhận thỏa thuận đó.

Tuy nhiên, nếu không thỏa thuận được, Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con để giao con cho vợ hoặc chồng trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.

Ngoài ra, nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì Tòa án có căn cứ vào nguyện vọng của con để giao con cho vợ hoặc chồng trực tiếp nuôi.

Căn cứ quy định này, có thể thấy, hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về điều kiện cũng như những quyền lợi của con là gì để qua đó xem xét, quyết định giao con cho ai nuôi dưỡng sau khi ly hôn. Luật chỉ quy định chung là quyền lợi về mọi mặt của con.

Do đó, thu nhập của bố, mẹ cũng chỉ là một trong những tiêu chí để Tòa án căn cứ và xem xét giao con cho ai nuôi dưỡng sau khi “đường ai nấy đi”. Bởi vậy, không có quy định cụ thể ấn định thu nhập bao nhiêu thì sẽ giành được quyền nuôi con. Tuy nhiên, nếu thu nhập của bạn cao hơn chồng thì bạn có cơ hội cao hơn trong việc giành quyền nuôi con bên cạnh các điều kiện khác.

Do Luật không nêu cụ thể điều kiện cũng như quyền lợi về mọi mặt của con là gì, trong thực tế Tòa án cũng căn cứ vào nhiều khía cạnh như thu nhập của cha, mẹ; điều kiện vật chất, tinh thần, tình yêu thương, thời gian… cha, mẹ giành cho con để xem xét giao con cho ai nuôi dưỡng.

Theo quy định thu nhập bao nhiêu thì mới được quyền nuôi con?
Theo quy định thu nhập bao nhiêu thì mới được quyền nuôi con?

Không có thu nhập ổn định thì có được giành quyền nuôi con?

Cũng theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, khi xem xét giao con cho cha hoặc mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, Tòa án sẽ căn cứ vào thỏa thuận của cha và mẹ.

Ở đây ly hôn được chia theo thành hai hình thức thuận tình hay đơn phương:

– Ly hôn thuận tình: Vợ chồng có thỏa thuận về việc chấm dứt quan hệ hôn nhân cũng như nuôi con, cấp dưỡng con… thì Tòa án sẽ thực hiện theo thỏa thuận của hai người. Do đó, trong trường hợp này, Tòa án sẽ không xem xét đến thu nhập của một trong hai bên.

– Ly hôn đơn phương: Vợ chồng không thống nhất được về việc ly hôn. Kéo theo đó, hai người cũng thường sẽ có tranh chấp về việc nuôi con, giành quyền nuôi con.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình, con dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi con nhưng nếu người mẹ không đủ điều kiện để trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con… thì Tòa án sẽ không giao con cho người mẹ.

Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 81 Luật này cũng quy định, việc quyết định giao con cho ai căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Tuy nhiên, quyền lợi cụ thể Luật Hôn nhân và Gia đình cũng như các quy định khác của pháp luật không quy định cụ thể.

Trong thực tế, những quyền lợi của con được Tòa án xem xét gồm:

– Điều kiện về vật chất: Có đảm bảo đầy đủ vật chất để chăm sóc, nuôi dưỡng, cho con đi học…

– Điều kiện về tinh thần: Có thời gian chăm sóc, quan tâm, lo lắng, nuôi dưỡng… cho con.

– Điều kiện khác: Có thể chứng minh điều kiện của bản thân tốt cho con như có nhà ở cố định, có môi trường sống lành mạnh, phù hợp và tốt cho sự phát triển của con, có sổ tiết kiệm…

Với trường hợp mặc dù không có thu nhập ổn định thì có thể sẽ trở thành bất lợi trong việc giành quyền nuôi con. Tuy nhiên, nếu chứng minh được thu nhập của bản thân vẫn đủ điều kiện để chăm sóc, nuôi dưỡng, cho con đi học đầy đủ… thì vẫn có thể được Tòa án chấp nhận.

Theo quy định, cha mẹ có được yêu cầu thay đổi người nuôi con?

Theo quy định Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con để giao con cho một trong hai người nuôi con. Tuy nhiên, trong thực tế, nhiều người đã giành được quyền nuôi con nhưng trong quá trình sống chung với con, nhiều quyền lợi của con không được bảo đảm.

Vì tiên liệu được trường hợp này, khoản 2 Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đã quy định căn cứ để thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn gồm:

– Cha, mẹ có thỏa thuận.

– Người nuôi con không còn đủ điều kiện để chăm sóc, trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

– Căn cứ vào nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.

Đặc biệt, nhiều trường hợp cha, mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa có thể giao con cho người giám hộ theo quy định tại khoản 4 Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình.

Như vậy, có thể thấy, không phải mọi trường hợp, sẽ ấn định người chăm sóc, nuôi dưỡng con cố định mà trong quá trình sống chung với con, nếu có các căn cứ nêu trên thì quyền nuôi con sau khi ly hôn có thể thay đổi.

Thậm chí, có trường hợp cả cha và cả mẹ đều không thể giành được quyền nuôi con.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Theo quy định thu nhập bao nhiêu thì mới được quyền nuôi con?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như: tra cứu thông tin quy hoạch, điều kiện cấp phép bay flycam, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp. 

Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Hãy liên hệ: 0833.102.102.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Điều kiện thay đổi quyền nuôi con sau khi ly hôn?

Sau khi ly hôn, vợ chồng có thể thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con hoặc nuôi con theo quyết định của Tòa án. Tuy nhiên, người trực tiếp nuôi con có thể được thay đổi khi có các căn cứ được quy định tại Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, cụ thể:
– Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
– Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Lưu ý: Đối với con từ đủ 07 tuổi trở lên, việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con.
Đối với trường hợp người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện thì cá nhân, tổ chức có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con bao gồm:
– Cha, mẹ;
– Người thân thích;
– Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
– Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
– Hội liên hiệp phụ nữ.

Mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn được quy định như thế nào?

Điều 116 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định mức cấp dưỡng có thể được thỏa thuận giữa người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó. Tức là người không trực tiếp nuôi con có thể thỏa thuận mức cấp dưỡng với con hoặc với người đang trực tiếp nuôi con.
Cũng theo điều luật này, mức cấp dưỡng được xác định căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng. Tuy nhiên, nếu các bên không tự thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bên cạnh đó, mức cấp dưỡng này cũng có thể thay đổi do thỏa thuận của các bên, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Hiện nay, chưa có văn bản quy định cụ thể mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn nên để xác định mức cấp dưỡng cụ thể, Tòa án thường căn cứ vào chứng từ, hóa đơn,… liên quan đến chi phí hợp lý để nuôi dưỡng, chăm sóc con và thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng.

Trường hợp sau ly hôn không cho thăm con thì bị phạt bao nhiêu?

Theo quy định tại Điều 56 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với hành vi:
Ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau.
Như vậy, trường hợp sau ly hôn cố tình ngăn cản việc thăm con có thể bị phạt đến 10 triệu đồng.
(Trước đây, tại Điều 53 Nghị định 167/2013/NĐ-CP hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ba, mẹ và con bị phạt từ 100 ngàn đồng đến 300 ngàn đồng).

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm