Chào Luật sư, cha tôi mới mất cách đây không lâu và có để lại di sản, tôi là con một nên hưởng tất cả di sản ông để lại nhưng trước khi chết cha tôi có một số việc chưa thanh toán xong. Luật sư cho tôi hỏi Thứ tự ưu tiên thanh toán khi chia di sản thừa kế? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về Thứ tự ưu tiên thanh toán khi chia di sản thừa kế? Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Quy định của pháp luật về thừa kế
Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được Tòa án xác định trong Quyết định
Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.
Theo quy định tại Điều 613 Bộ luật dân sự năm 2015, người thừa kế phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.
– Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Lưu ý:
Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.
Thời hiệu thừa kế được quy định tại Điều 623 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:
– Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu ngay tình. Nếu không có người chiếm hữu ngay tình thì di sản thuộc về Nhà nước.
– Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
– Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thứ tự phân chia di sản thừa kế khi có di chúc?
Theo quy định của pháp luật, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Người lập di chúc có các quyền quy định tại Điều 626 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:
– Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
– Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
– Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
– Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
– Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Do vậy, việc phân chia di sản sẽ được ưu tiên thực hiện theo di chúc nếu đảm bảo các điều kiện sau đây:
Thứ nhất, có di chúc hợp pháp theo quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:
– Về người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép. Trường hợp người lập di chúc là người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. Nếu người lập di chúc là người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
– Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
– Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Thứ hai, người thừa kế được chỉ định trong di chúc phải đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để nhận di sản thừa kế, cụ thể:
– Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
– Người thừa kế không nằm trong trường hợp không được quyền hưởng di sản theo quy định tại Điều 621 Bộ luật dân sự năm 2015, trừ trường hợp người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc:
+ Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
+ Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
+ Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
+ Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Thứ ba, người thừa kế được chỉ định trong di chúc có đủ điều kiện để nhận di sản nhưng lại từ chối nhận di sản, không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác theo quy định tại Điều 620 Bộ luật dân sự năm 2015:
– Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
– Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.
Tuy nhiên, khi phân chia di sản theo di chúc, cần lưu ý những đối tượng được hưởng di sản thừa kế mà không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo quy định tại Điều 644 Bộ luật dân sự năm 2015 sẽ được ưu tiên phân chia trước, cụ thể:
– Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc bao gồm: con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng và con thành niên mà không có khả năng lao động
– Phần di sản được chia sẽ bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật.
Thứ tự ưu tiên thanh toán khi chia di sản thừa kế?
1. Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng
Là những chi phí phát sinh từ việc lo tang lễ, chôn cất người chết. Những chi phí này phải được xác định trên cơ sở kết hợp giữa sự cần thiết phải chi và sự phù hợp với phong tục, tập quán của từng địa phương.
2. Tiền cấp dưỡng còn thiếu
Là khoản tiền mà người chết khi còn sống phải thực hiện đối với người được cấp dưỡng theo quy định của pháp luật.
3. Chi phí cho việc bảo quản di sản
Bao gồm tiền chi trả cho việc người bảo quản di sản đã cố duy trì giá trị của di sản và khoản tiền thù lao mà người đó được hưởng (nếu có).
4. Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ
Người sống nương nhờ là người sống trong hoàn cảnh cô đơn, tàn tật, không có khả năng kiếm sống nên phải hoàn toàn nương nhờ vào người chết khi người này còn sống. Thông thường, người sống nương nhờ không phải là người thừa kế của người chết.
5. Tiền công lao động
Là khoản tiền phải trả cho công sức của người lao động trong trường hợp nếu người để lại di sản lúc còn sống đã mua sức lao động của người đó. Khoản tiền này được xác định theo hợp đồng lao động hoặc theo các hợp đồng dân sự khác mà người để lại di sản phải chi trả, nhưng chưa kịp trả thì đã chết.
6. Tiền bồi thường thiệt hại
Bồi thường thiệt hại là một hình thức trách nhiệm dân sự nhằm buộc bên có hành vi gây ra thiệt hại phải khắc phục hậu quả bằng cách bù đắp, đền bù tổn thất về vật chất và tinh thần cho bên bị thiệt hại.
7. Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước
Bao gồm các khoản tiền mà một người phải nộp tính theo từng loại thuế đối với Nhà nước, cùng với các khoản tiền mà họ còn nợ Nhà nước nhưng họ chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa hết thì đã chết.
8. Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân
Là những khoản tiền hoặc những lợi ích vật chất khác mà người chết chưa thanh toán hoặc chưa kịp thanh toán cho cá nhân, pháp nhân được xác lập thông qua các giao dịch dân sự. Khi chưa thực hiện các khoản nợ nói trên mà người đó đã chết thì căn cứ vào các giao dịch để xác định khoản tiền mà chủ nợ được quyền thanh toán từ di sản.
9. Tiền phạt
Bao gồm những khoản tiền do bị xử phạt hành chính, hình sự hoặc những khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng…
10. Các chi phí khác
Ngoài các khoản được xác định theo thứ tự trên, thì trước khi hưởng di sản, người thừa kế phải trừ di sản để thanh toán khoản chi phí khác (nếu có) như chi phí cho việc vận chuyển di sản, tiền sửa chữa khi di sản hư hỏng…
Theo thứ tự trên, khi thanh toán tài sản phải thanh toán từng nghĩa vụ một. Nghĩa vụ tiếp theo chỉ được thanh toán khi những nghĩa vụ trước đó đã được thanh toán hoặc đã được thanh toán theo đúng yêu cầu của người có quyền.
Sau khi đã thanh toán nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại theo thứ tự ưu tiên và các khoản chi phí khác liên quan đến thừa kế, số tài sản còn lại sẽ được phân chia cho những người thừa kế.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề Thứ tự ưu tiên thanh toán khi chia di sản thừa kế? Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Nếu quý khách hàng có thắc mắc về các vấn đề pháp lý liên quan như: Đăng ký bảo vệ thương hiệu; giấy chứng nhận độc thân; nộp hồ sơ đăng ký mã số thuế cá nhân, Đổi tên giấy khai sinh Hồ Chí Minh, Đổi tên căn cước công dân Trích lục hồ sơ địa chính; Ngừng kinh doanh; thành lập công ty ở Việt Nam; mẫu đơn xin giải thể công ty; Cấp phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu,Trích lục ghi chú ly hôn, Thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam… của Luật sư X. Hãy liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Có thể bạn quan tâm
- Di chúc có cần các con ký không theo QĐ 2022?
- Cha mẹ không chia tài sản cho con có được hưởng thừa kế?
- Con của vợ cũ có được hưởng thừa kế hay không theo quy định?
Câu hỏi thường gặp
Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 bảo vệ quyền được chỉ định người thừa kế của người để lại di chúc. Do đó, người con dâu sẽ được hưởng phần di sản thừa kế từ cha mẹ chồng theo định đoạt trong di chúc
Điều 651 Bộ luật Dân sự, con của con nuôi không thuộc một trong các hàng thừa kế bởi có 03 hàng thừa kế sau đây: Hàng thứ nhất: Vợ, chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ và con nuôi.
Nếu chỉ chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, thì về mặt pháp luật, người vợ hai này sẽ không được công nhận có quan hệ hôn nhân với người chồng quá cố. Mặt khác, người chồng lại không để lại di chúc nên người vợ hai sẽ không được quyền hưởng di sản thừa kế từ chồng.