Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư năm 2023

bởi TranQuynhTrang
Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư năm 2023

Xin chào Luật sư. Vợ chồng tôi có vừa tìm được một căn chung cư tại trung tâm thành phố, căn hộ này đáp ứng được những điều kiện mà chúng tôi yêu cầu và mức tài chính hợp lý nên vợ chồng tôi quyết định xuống tiền mua căn hộ này. Tôi thắc mắc rằng khi mua căn hộ thì phía bên nhà đầu tư hay bên mua sẽ thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ. Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư hiện nay như thế nào? Mong được luật sư hỗ trợ giải đáp, tôi xin cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp những thắc mắc nêu trên cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại thông tin hữu ích đến bạn.

Căn cứ pháp lý

Khi mua bán nhà chung cư cần tuân thủ những nguyên tắc nào?

Theo Điều 19 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về nguyên tắc mua bán nhà, công trình xây dựng như sau:

“Điều 19. Nguyên tắc mua bán nhà, công trình xây dựng

1. Việc mua bán nhà, công trình xây dựng phải gắn với quyền sử dụng đất.

2. Việc mua bán nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Phân định rõ diện tích, trang thiết bị sử dụng chung và diện tích, trang thiết bị sử dụng riêng của các chủ sở hữu;

b) Quyền sử dụng đất của các chủ sở hữu sau khi mua các căn hộ, phần diện tích trong nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng là quyền sử dụng chung và phải thống nhất theo một hình thức sử dụng ổn định lâu dài hoặc thuê, nếu là quyền sử dụng đất thuê thì phải thống nhất về thời hạn thuê đất.

3. Bên mua nhà, công trình xây dựng, các căn hộ, phần diện tích trong nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

4. Việc mua bán nhà, công trình xây dựng phải kèm theo hồ sơ về nhà, công trình xây dựng.

5. Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng là thời điểm bên bán bàn giao nhà, công trình xây dựng cho bên mua hoặc bên mua đã thanh toán đủ tiền cho bên bán, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.”

Như vậy, khi thực hiện mua bán nhà chung cư cần đảm bảo tuân thủ những nguyên tắc cơ bản nêu trên.

Người mua nhà chung cư hay chủ đầu tư mới là người được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở?

Tại khoản 4 Điều 9 Luật Nhà ở 2014 quy định về việc công nhận quyền sở hữu nhà ở như sau:

“Điều 9. Công nhận quyền sở hữu nhà ở

4. Đối với nhà ở được đầu tư xây dựng theo dự án để cho thuê mua, để bán thì không cấp Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư mà cấp Giấy chứng nhận cho người thuê mua, người mua nhà ở, trừ trường hợp chủ đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở chưa cho thuê mua, chưa bán; trường hợp chủ đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.”

Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư năm 2023
Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư năm 2023

Theo đó, nhà chung cư là nhà ở được đầu tư xây dựng theo dự án để cho thuê mua, để bán nên sẽ không cấp Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư mà sẽ cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà chung cư.

Người mua nhà có thể tự làm Giấy chứng nhận quyền sở hữu không?

Các bước để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Theo đó, chủ đầu tư dự án xây dựng chung cư nơi bạn đã mua có trách nhiệm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở.

Tuy nhiên, trên thực tế cũng có những trường hợp người mua căn hộ chung cư mong muốn tự làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với căn hộ chung cư. Với những trường hợp này, chủ đầu tư phải cung cấp hồ sơ và các giấy tờ pháp lý có liên quan đến nhà ở mua bán cho người mua nhà và tạo mọi điều kiện để người mua nhà làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với căn hộ chung cư.

Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư

1. Để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với căn hộ chung cư, chủ đầu tư sau khi hoàn thiện công trình cần có trách nhiệm gửi các giấy tờ sau đây đến Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/500, giấy phép xây dựng (nếu có);

b) Quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư;

c) Sơ đồ nhà, đất đã xây dựng là bản vẽ mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng có kích thước các cạnh của từng căn hộ đã bán phù hợp với hiện trạng xây dựng và hợp đồng đã ký; danh sách các căn hộ, công trình xây dựng để bán (có các thông tin số hiệu căn hộ, diện tích đất, diện tích xây dựng và diện tích sử dụng chung, riêng của từng căn hộ); trường hợp nhà chung cư thì sơ đồ phải thể hiện phạm vi (kích thước, diện tích) phần đất sử dụng chung của các chủ căn hộ, mặt bằng xây dựng nhà chung cư, mặt bằng của từng tầng, từng căn hộ;

d) Giấy chứng nhận hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ dự án phát triển nhà ở (trừ trường hợp được miễn hoặc chậm nộp theo quy định của pháp luật);

đ) Báo cáo kết quả thực hiện dự án.

2. Trong thời hạn không quá 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ có trách nhiệm kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, nhà ở và chung cư đã xây dựng, điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở của chủ đầu tư dự án.

Sở Tài nguyên và Môi trường sau khi hoàn thành việc kiểm tra có trách nhiệm gửi thông báo cho chủ đầu tư dự án về kết quả kiểm tra. Đồng thời, gửi kèm theo sơ đồ nhà đất đã kiểm tra cho Văn phòng đăng ký đất đai để làm thủ tục đăng ký nhà, đất cho bên mua đối với các trường hợp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; đăng công khai kết quả kiểm tra trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất.

3. Chủ đầu tư dự án nhà ở có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thay cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng hoặc cung cấp hồ sơ cho bên mua để tự đi đăng ký. Hồ sơ gồm có:

a) Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

b) Hợp đồng về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật;

c) Biên bản bàn giao nhà, đất, công trình xây dựng.

Hồ sơ nộp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp quận, huyện nếu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà đối với hộ gia đình, cá nhân.

Thời gian thực hiện: Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng là không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư năm 2023” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về thủ tục gia hạn thời gian sử dụng đất. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp:

Phần sở hữu riêng của nhà chung cư gồm những gì?

Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư bao gồm:
– Phần diện tích bên trong căn hộ bao gồm cả diện tích ban công, lô gia gắn liền với căn hộ đó.
– Phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng cho chủ sở hữu nhà chung cư.
– Hệ thống trang thiết bị kỹ thuật sử dụng riêng gắn liền với căn hộ hoặc gắn liền với phần diện tích khác thuộc sở hữu riêng.

Phần sở hữu chung của nhà chung cư gồm những gì?

Phần sở hữu chung của nhà chung cư bao gồm:
– Phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng; nhà sinh hoạt cộng đồng của nhà chung cư.
– Không gian và hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị kỹ thuật dùng chung trong nhà chung cư.
Bao gồm khung, cột, tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, sàn, mái, sân thượng, hành lang, cầu thang bộ, thang máy, đường thoát hiểm, lồng xả rác, hộp kỹ thuật, hệ thống cấp điện, cấp nước, cấp ga, hệ thống thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, thoát nước, bể phốt, thu lôi, cứu hỏa và các phần khác không thuộc phần sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư.
– Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài nhưng được kết nối với nhà chung cư đó, trừ hệ thống hạ tầng kỹ thuật sử dụng vào mục đích công cộng hoặc thuộc diện phải bàn giao cho Nhà nước hoặc giao cho chủ đầu tư quản lý theo nội dung dự án đã được phê duyệt.
– Các công trình công cộng trong khu vực nhà chung cư nhưng không thuộc diện đầu tư xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo nội dung dự án đã được duyệt bao gồm sân chung, vườn hoa, công viên và các công trình khác được xác định trong nội dung của dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phê duyệt.

Cần lưu ý gì khi đề nghị cấp giấy chứng nhận căn hộ chung cư?

Theo khoản 5 Điều 33 Thông tư 19/2016/TT-BXD, bên mua được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai.
Khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận, ngoài các giấy tờ theo quy định của pháp luật về đất đai, bên đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải nộp thêm cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận các giấy tờ sau:
Bản chính hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư.
Bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng cuối cùng đã có xác nhận của chủ đầu tư.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm