Xin chào Luật sư. Hiện tại em đang là sinh viên năm cuối ngành văn thư lưu trữ của một trường Đại học tại Hà Nội. Em có mong muốn rằng sau khi ra trường sẽ thi vào viên chức văn thư lư trữ của cơ quan nhà nước tại địa hương. Em có thắc mắc về điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề lưu trữ là gì? Thủ tục cấp, thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề lưu trữ hiện nay ra sao? Trách nhiệm quản lý Chứng chỉ hành nghề lưu trữ được quy định như thế nào? Mong được Luật sư hỗ trợ giải đáp thắc mắc, em xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tạ bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp những thắc mắc nêu trên cho bạn. Hi vọng bài viết mâng lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Nghị định 01/2013/NĐ-CP
Chứng chỉ hành nghề lưu trữ là gì?
Chứng chỉ hành nghề lưu trữ được định nghĩa tại Khoản 5 Điều 2 Nghị định 01/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật lưu trữ như sau:
Chứng chỉ hành nghề lưu trữ là giấy xác nhận năng lực hành nghề do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người có đủ trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và các điều kiện theo quy định của pháp luật để thực hiện các dịch vụ lưu trữ.
Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề lưu trữ
Điều kiện cấp chứng chỉ
Cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Có lý lịch rõ ràng;
– Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành về lưu trữ phù hợp;
– Đã trực tiếp làm lưu trữ hoặc liên quan đến lưu trữ từ 05 năm trở lên;
– Đã đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra nghiệp vụ do cơ quan có thẩm quyền tổ chức.
Những trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ bao gồm:
– Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
– Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục;
– Người đã bị kết án về một trong các tội phạm liên quan đến an ninh quốc gia; tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc hủy tài liệu bí mật công tác.
Thành phần hồ sơ đề nghị cấp
– Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.
– Giấy chứng nhận kết quả kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ.
– Giấy xác nhận thời gian làm việc từ 05 năm trở lên trong lĩnh vực lưu trữ của cơ quan, tổ chức nơi cá nhân làm việc. Người xác nhận phải chịu trách nhiệm về sự chính xác của nội dung xác nhận.
– Bản sao chứng thực Bằng tốt nghiệp chuyên ngành phù hợp từng lĩnh vực hành nghề, cụ thể:
+ Đối với các dịch vụ bảo quản, tu bổ, khử trùng, khử axit, khử nấm mốc tài liệu lưu trữ phải có bằng tốt nghiệp chuyên ngành về lưu trữ hoặc hóa, sinh;
+ Đối với dịch vụ chỉnh lý tài liệu phải có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành về văn thư, lưu trữ; trường hợp tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng về văn thư, lưu trữ do cơ quan có thẩm quyền cấp;
+ Đối với dịch vụ số hóa tài liệu lưu trữ phải có bằng tốt nghiệp chuyên ngành về lưu trữ hoặc công nghệ thông tin. Trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành lưu trữ phải có chứng chỉ về công nghệ thông tin do cơ quan có thẩm quyền cấp; trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành công nghệ thông tin phải có chứng chỉ bồi dưỡng về văn thư, lưu trữ do cơ quan có thẩm quyền cấp;
+ Đối với dịch vụ nghiên cứu, tư vấn, ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ lưu trữ phải có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành về lưu trữ; trường hợp tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng về văn thư, lưu trữ do cơ quan có thẩm quyền cấp.
– Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.
– Hai ảnh 2 x 3 cm (chụp trong thời hạn không quá 6 tháng).
Quy trình cấp:
– Người yêu cầu cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ gửi 01 bộ hồ sơ đến Sở Nội vụ nơi cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú.
– Sở Nội vụ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ theo quy định và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ.
Thẩm quyền cấp: Giám đốc Sở Nội vụ
Thời hạn giải quyết: 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
Lệ phí cấp: Theo quy định của Bộ Tài chính.
Thời hạn sử dụng của chứng chỉ: 05 năm kể từ ngày cấp và có giá trị trong phạm vi toàn quốc.
Thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề lưu trữ hiện nay
Điều kiện cấp lại:
– Hết thời hạn sử dụng Chứng chỉ hành nghề lưu trữ;
– Bổ sung nội dung hành nghề;
– Chứng chỉ hành nghề lưu trữ bị hỏng hoặc bị mất.
Thành phần hồ sơ đề nghị cấp lại:
– Đơn đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ nộp tại nơi đã cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ cũ;
– Chứng chỉ hành nghề lưu trữ cũ (trừ trường hợp Chứng chỉ bị mất);
– Bản sao chứng thực văn bằng, chứng chỉ và Giấy xác nhận thời gian làm việc trong lĩnh vực liên quan đến nội dung xin bổ sung hành nghề (đối với trường hợp xin bổ sung nội dung hành nghề).
Quy trình cấp lại
Sở Nội vụ có trách nhiệm xem xét để cấp lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ cho các đối tượng có đủ điều kiện theo quy định và thu lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ cũ (trừ trường hợp Chứng chỉ bị mất).
Thẩm quyền cấp lại: Giám đốc Sở Nội vụ
Thời hạn giải quyết: 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
Lệ phí: Theo quy định của Bộ Tài chính.
Thời hạn sử dụng chứng chỉ: là thời hạn còn lại trong trường hợp cấp lại do chứng chỉ bị mất, hư hỏng; 05 năm đối với trường hợp cấp lại do hết hạn.
Mời bạn xem thêm
- Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế?
- Tại nơi đường giao nhau giữa đường không ưu tiên và đường ưu tiên cần tuân thủ nguyên tắc gì?
- Vay tiền Hội phụ nữ phường hiện nay như thế nào?
Thông tin liên hệ:
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề lưu trữ năm 2023” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến dịch vụ Đăng ký bảo hộ logo bắc giang… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Trách nhiệm quản lý Chứng chỉ hành nghề lưu trữ được quy định tại Điều 25 Nghị định 01/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật lưu trữ như sau:
1. Bộ Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc cấp, quản lý Chứng chỉ hành nghề lưu trữ; quản lý, thống kê, tổng hợp tình hình cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ trong phạm vi cả nước.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm:
a) Kiểm tra, thanh tra hoạt động hành nghề lưu trữ trong phạm vi địa bàn quản lý;
b) Thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ đối với người vi phạm theo quy định; xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong hành nghề dịch vụ lưu trữ;
c) Thông tin hàng tháng trên Trang thông tin điện tử của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về tình hình cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc cấp, sử dụng và quản lý Chứng chỉ hành nghề lưu trữ;
đ) Lưu trữ hồ sơ gốc; đăng ký vào sổ đăng ký hồ sơ hoặc Cơ sở dữ liệu về việc cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ tại địa phương;
e) Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo cơ quan có chức năng giúp Bộ Nội vụ quản lý nhà nước về lưu trữ tình hình cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.
Quyền, nghĩa vụ của người được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ được quy định tại Điều 24 Nghị định 01/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật lưu trữ như sau:
1. Được hành nghề lưu trữ trong phạm vi cả nước theo quy định của pháp luật.
2. Hành nghề trong phạm vi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ được cấp.
3. Không được tự ý tẩy xóa, sửa chữa; cho người khác thuê, mượn Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.
4. Xuất trình Chứng chỉ và chấp hành các yêu cầu về thanh tra, kiểm tra khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ được quy định tại Điều 23 Nghị định 01/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật lưu trữ như sau:
1. Ngoài những trường hợp được quy định tại Khoản 3 Điều 37 Luật lưu trữ, người được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ nếu thuộc một trong những trường hợp sau:
a) Hành nghề không đúng với nội dung ghi trong Chứng chỉ hành nghề lưu trữ;
b) Tự ý tẩy xóa, sửa chữa Chứng chỉ hành nghề lưu trữ;
c) Cho mượn, cho thuê hoặc cho người khác sử dụng Chứng chỉ hành nghề lưu trữ;
d) Cá nhân khai báo thông tin không trung thực trong hồ sơ xin cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ;
đ) Vi phạm các quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt động lưu trữ.
2. Sở Nội vụ cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ có thẩm quyền thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ. Trường hợp phát hiện vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều 37 Luật lưu trữ hoặc quy định tại Khoản 1 Điều này thì Sở Nội vụ nơi phát hiện vi phạm thông báo cho Sở Nội vụ nơi cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ xử lý theo thẩm quyền.