Thủ tục chuyển hộ khẩu thường trú năm 2023

bởi Sao Mai
Thủ tục chuyển hộ khẩu thường trú

Chào Luật sư X. Tôi tên Minh 35 tuổi. Tôi đã sinh sống và đăng ký thường trú tại địa bàn thành phố Đà Lạt tỉnh Lâm Đồng. Thời gian gần đây lượng công việc nhiều tại thành phố Hồ Chí Minh nên tôi dự định bán nhà ở Đà Lạt và mua một căn hộ tại Thành phố HCM. Cho tôi hỏi tôi có thể chuyển hộ khẩu từ Đà Lạt sang Thành phố Hồ Chí Minh không? Pháp luật quy định về thủ tục chuyển hộ khẩu như thế nào? Mong được Luật sư tư vấn. Tôi xin cảm ơn cảm ơn nhiều.

Chào bạn. Để trả lời câu hỏi nêu trên của bạn, mời bạn cùng chúng tôi tham khảo bài viết của chúng tôi về “Thủ tục chuyển hộ khẩu thường trú”. Hy vọng bài viết sẽ giúp bạn cập nhật thêm kiến thức pháp luật hỗ trợ bạn trong công việc và cuộc sống.

Căn cứ pháp luật

Điều kiện chuyển hộ khẩu thường trú

Điều kiện đăng ký thường trú được quy định cụ thể tại Điều 20 Luật Cư trú 2020 đối với từng trường hợp như sau:

“1. Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.

2.Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:

  • Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
  • Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
  • Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ,

3.Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;
  • Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/ người.

4.Công dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo;
  • Người đại diện cơ sở tín ngưỡng;
  • Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng;
  • Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú.

5.Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.

6.Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ý cho đăng ký thường trú;
  • Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật; trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;
  • Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.

7.Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.

Thủ tục chuyển hộ khẩu thường trú

Theo Điều 22 Luật Cư trú 2020 quy định về trình tự đăng ký thường trú sẽ diễn ra theo các bước như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

  • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
  • Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp;
  • Các giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, chứng minh là người cao tuổi, người chưa thành niên… nếu thuộc các trường hợp đó;
  • Giấy tờ chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định nếu thuộc trường hợp đăng ký thường trú vào nhà thuê, mượn, ở nhờ.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú. Cụ thể là công an xã, phường, thị trấn, nếu không có đơn vị hành chính cấp xã, hồ sơ nộp tại công an cấp huyện.

Tại đây, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.

Bước 3: Nộp lệ phí

Nộp lệ phí đăng ký sẽ căn cứ theo quy định của từng địa phương.

Bước 4: Nhận kết quả

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Thủ tục chuyển hộ khẩu thường trú
Thủ tục chuyển hộ khẩu thường trú

Thủ tục đăng ký nhập hộ khẩu online

Bước 1: Truy cập website Cổng dịch vụ công quản lý cư trú (https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn/)

Bước 2: Đăng ký hoặc Đăng nhập vào tài khoản dịch vụ công.

Bước 3: Chọn mục “Đăng ký thường trú” tại trang chủ.

Bước 4: Nhập thông tin, nội dung.

Lưu ý: 

– Đối với thông báo tình trạng hồ sơ có thể nhận thông báo tình trạng hồ sơ qua 02 cách:

+ Nhận qua cổng thông tin;

+ Nhận qua Email.

– Đối với kết quả giải quyết có thể nhận thông qua 03 cách sau:

+ Nhận trực tiếp;

+ Qua Email;

+ Nhận qua cổng thông tin.

Bước 5: Xác nhận trách nhiệm trước pháp luật và ghi hồ sơ.

Bước 6: Kiểm tra lại hồ sơ

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ:

Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thủ tục chuyển hộ khẩu thường trú“. Ngoài ra, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến kết hôn với người Nhật Bản. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Đổi chỗ ở bao lâu phải làm thủ tục chuyển khẩu?

Khoản 4 Điều 22 Luật Cư trú năm 2020 nêu rõ:
Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.
Theo quy định này, khi bạn có chỗ ở hợp pháp (nơi sinh sống, thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng như nhà ở, tàu, thuyền… có khả năng di chuyển hoặc chỗ ở khác) thì bạn phải thực hiện thủ tục đăng ký thường trú tại chỗ ở mới trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.

Những địa điểm nào không được đăng ký thường trú mới?

Tại Điều 23 của Luật Cư trú 2020 quy định như sau:
“1. Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.
2. Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.
3. Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.
4. Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
5. Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

Điều kiện xét cho thường trú người nước ngoài được quy định ra sao?

Người nước ngoài được xét cho thường trú khi đáp ứng các điều kiện như sau:
Người nước ngoài nằm trong diện trường hợp xét cho người thường trú nước ngoài (tại Điều 39 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014) được xét cho thường trú nếu có chỗ ở hợp pháp và có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.
Người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam phải được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý nhà nước về lĩnh vực chuyên môn của người đó đề nghị.
Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên. Người nước ngoài đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên được xác định trên cơ sở dấu kiểm chứng nhập cảnh, dấu kiểm chứng xuất cảnh được cấp tại cửa khẩu có tổng thời gian tạm trú tại Việt Nam từ 03 năm trở lên trong 04 năm gần nhất tính đến ngày nộp hồ sơ xin thường trú.

5/5 - (3 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm