Chào luật sư, tôi và chồng cũ ly hôn năm 2018 do chồng cũ có nghiện bia rượu và có xu hướng bạo lực gia đình. Sau khi ly hôn tôi đã phải điều trị tâm lý và mất rất nhiều thời gian để thích nghi với cuộc sống mới. Năm ngoái tôi có thông qua người quen được giới thiệu bạn trai hiện tại, sau thời gian tìm hiểu chúng tôi quyết định sẽ kết hôn với nhau. Vậy thủ tục đăng ký kết hôn lại lần 2 năm 2023 ra sao? Xin được tư vấn.
Để giải đáp vấn đề trên mời quý độc giả cùng Luật sư X tham khảo bài viết dưới đây để biết thêm chi tiết.
Căn cứ pháp lý
Kết hôn lần 2 là gì?
Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Quy định khá cụ thể về kết hôn là việc một người nam và một người nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau trên nguyên tắc tự nguyện và không có sự ràng buộc, ép buộc nào theo quy định của luật này thì sẽ đáp ứng được các điều kiện để đăng ký kết hôn.
Điều kiện để đăng ký kết hôn lần 2
Cũng như đăng ký kết hôn lần một, khi kết hôn lần hai, hai bên nam nữ phải đáp ứng điều kiện kết hôn:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn: Kết hôn giả tạo; tảo hôn; cưỡng ép, cản trở, lừa dối kết hôn; kết hôn với người đang có vợ hoặc có chồng; kết hôn với người có cùng dòng máu trực hệ, có họ trong phạm vi ba đời, giữa cha mẹ nuôi với con nuôi…
- Việc kết hôn phải được đăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, theo thủ tục quy định tại Luật HN&GĐ.
Đặc biệt: Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Thủ tục đăng ký kết hôn lại lần 2
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Các giấy tờ cần chuẩn bị khi đăng ký kết hôn lần 02 là:
Giấy tờ cần nộp
Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu;
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã nơi cư trú cấp.
Quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật (bản sao) – căn cứ khoản 3 Điều 30 Nghị định 123 năm 2015).
Riêng người nước ngoài khi đăng ký kết hôn thì cần phải nộp các giấy tờ nêu tại Điều 30 Nghị định 123 gồm:
Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu;
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; Nếu nước ngoài không cấp thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn;
Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân;
Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu…
Giấy tờ cần xuất trình
Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, Căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp. Lưu ý, những loại giấy tờ này đều phải đang còn thời hạn sử dụng.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Khi thực hiện đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ không được ủy quyền cho người khác nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền mà không cần phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại (theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP).
Bên cạnh đó, căn cứ khoản 3 Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:
- Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.”
Bước 3: Cấp giấy chứng nhận kết hôn lần hai
Căn cứ Điều 18 Luật Hộ tịch:
Ngay sau khi nhận đủ hồ sơ, giấy tờ, nếu thấy đủ điều kiện đăng ký kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch;
Hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch, giấy chứng nhận kết hôn;
Nếu phải xác minh điều kiện kết hôn thì thời gian giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
Riêng việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp Ủy ban nhân dân cấp huyện nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ (theo Điều 11 Thông tư 04/2020).
Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên đủ điều kiện kết hôn, không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
Bước 4: Trao giấy chứng nhận kết hôn
Trong trường hợp kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì ngay sau khi ký vào Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, công chức tư pháp, hộ tịch trao ngay cho hai bên nam, nữ.
Tuy nhiên, việc trao giấy chứng nhận kết hôn trong trường hợp có yếu tố nước ngoài được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký (Căn cứ Điều 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).
Nếu hai bên không thể có mặt để nhận thì phải đề nghị bằng văn bản và Phòng Tư pháp sẽ gia hạn thời gian trao không quá 60 ngày. Hết thời gian này mà hai bên không đến nhận thì hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký và phải đăng ký kết hôn lại từ đầu nếu sau đó hai bên vẫn muốn kết hôn.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết đăng ký kết hôn lần 2
Theo quy định tại Luật Hộ tịch năm 2014, cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký kết hôn lần hai là:
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ: Nam, nữ Việt Nam đăng ký kết hôn tại Việt Nam (khoản 1 Điều 17);
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam (khoản 1 Điều 37): Thực hiện đăng ký kết hôn giữa:
- Công dân Việt Nam với người nước ngoài;
- Công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;
- Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài;
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên người nước ngoài cư trú tại Việt Nam: Thực hiện đăng ký kết hôn khi có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam (khoản 1 Điều 37).
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Xe máy chỉ có một gương chiếu hậu có bị phạt không?
- Thay đổi kết cấu xe máy phạt bao nhiêu tiền?
- Giới hạn kích thước hàng hóa xe máy được phép chở tại Việt Nam theo QĐ 2022
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Thủ tục đăng ký kết hôn lại lần 2” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Dịch vụ luật sư Bắc Giang vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình được khẳng định trong khoản 1 Điều 2 Luật Hôn nhân và Gia đình:
Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng
Đồng thời, một trong những hành vi bị nghiêm cấm trong quan hệ hôn nhân là người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.
Do đó, để được đăng ký kết hôn lần hai, một trong hai hoặc cả hai bên nam, nữ đã từng ly hôn và tại thời điểm đăng ký kết hôn bắt buộc hai bên đều phải không có vợ hoặc có chồng.
Như vậy, ngoài các điều kiện thông thường thì khi kết hôn lần hai, một trong hai hoặc cả hai người nam, nữ đã từng ly hôn, có bản án hoặc quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật (theo khoản 14 Điều 3 Luật HN&GĐ).
Theo Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí đăng ký kết hôn do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Do đó, ngoài trường hợp được miễn lệ phí đăng ký kết hôn tại Điều 11 Luật Hộ tịch giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước thì các trường hợp khác sẽ do Hội đồng nhân dân tỉnh của từng địa phương quyết định mức lệ phí cụ thể.
Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định như sau:
Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.