Chào Luật sư. Hiện tại tôi đang gặp phải một vụ tranh chấp đất đai. Theo đó một bên trong vụ tranh chấp này là người Trung Quốc. Chúng tôi đang gặp khó khăn trong việc chuẩn bị các hồ sơ để nộp cho Tòa án. Vì đây là vấn đề tôi chưa gặp trước đó nên tôi không biết chúng tôi có làm đúng không. Vì vậy Luật sư có thể nói cho tôi về thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai có yếu tố nước ngoài không? Tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn Quý khách hàng đã gửi câu hỏi cho Luật sư X. Với thắc của Quý khách hàng chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý:
Nội dung tư vấn
Với những thông tin Quý khách hàng cung cấp. Chúng tôi sẽ đưa ra các vấn đề cũng như các bước cụ thể liên quan đến vấn đề “Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai có yếu tố nước ngoài“.
Tranh chấp đất đai có yếu tố nước ngoài là gì?
Theo quy định tại Điều 663 Bộ luật Dân sự năm 2015. Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự thuộc một trong các trường hợp:
- Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài;
- Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;
- Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.
Từ việc xác định quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài như trên. Có thể hiểu tranh chấp đất đai có yêu tổ nước ngoài là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai trong đó quan hệ này thuộc một các các quan hệ dân sự quy định tại khoản 2 Điều 663 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai có yếu tố nước ngoài
Hòa giải tranh chấp đất đai
Theo quy định về hòa giải và thủ tục hòa giải. Đối với các vụ việc tranh chấp đất đai nói chung. Cũng như các vụ việc tranh chấp có yếu tố nước ngoài nói riêng. Sẽ luôn có bước hòa giải tranh chấp.
Đối với tranh chấp về quyền sử dụng đất. Việc hòa giải tại cấp cơ sở là thủ tục bắt buộc trước khi nguồi sử dụng đất tiến hành thực hiện việc khởi kiện ra tòa.
Thành phần hồ sơ đề nghị hòa giải tranh chấp đất đi sẽ gồm:
- Đơn đề nghị hòa giải tranh chấp đất đai;
- Giấy tờ tùy thân của người đề nghị: chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân, sổ hộ khẩu,..
- Các giấy tờ chứng minh về quan hệ tranh chấp.
Trình tự, thủ tục hòa giải sẽ được tiến hành theo như quy định tại Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;
- Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung:
- Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải;
- Thành phần tham dự hòa giải;
- Tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;
- Những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận. Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã;
Đồng thời biên bản này phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp. Và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành. Khi các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung. Theo đó nội dung này khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành. Thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải. Nhằm xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất. Hoặc có thay đổi về chủ sử dụng đất. Thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của Luật Đất đai.
Trường hợp hòa giải không thành. Hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
Thủ tục giải quyết tranh chấp tại Tòa án
Thẩm quyền giải quyết
Căn cứ theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Tòa án cấp tỉnh nơi có bất động sả có thẩm quyền giải quyết tranh chấp này.
Hồ sơ đề nghị Tòa án giải quyết
Hồ sơ đề nghị này bao gồm:
- Đơn khởi kiện;
- Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Tài liệu chứng cứ liên quan đến quyền sử dụng đất và tranh chấp phát sinh;
- Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân, sổ hộ khẩu của bên khởi kiện (bản photo có chứng thực từ cơ quan có thẩm quyền);
- Văn bản xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về nơi thường trú hoặc tạm trú của người bị kiện.
Sau khi có đẩy đủ hồ sơ trên. Các bên tiến hành nộp hồ sơ tại Tòa án có thẩm quyền. Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai sẽ tiến hành thụ lý và giải quyết tranh chấp. Theo đó Tòa án nơi có bất động sản sẽ tiến hành giải quyết tranh chấp nói trên.
Thời hạn giải quyết hồ sơ khởi kiện tại Tòa án
Thời hạn tiếp nhận và xử lý hồn sơ khởi kiện là 8 ngày. Thời gian chuẩn bị xét xử sở thẩm là 4 tháng kể từ ngày thụ lý phúc thẩm. Trường hợp vụ án có tính chấp thức tạp thì thời hạn chuẩn bị xét xử có thể được kéo dài thêm 2 tháng
Thời hạn kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án xét xử vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài
Đương sự có mặt tại Việt Nam có quyền kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án trong thời hạn quy định tại Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Trường hợp đương sự cư trú ở nước ngoài không có mặt tại phiên tòa. Thời hạn kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án là 01 tháng. Kể từ ngày bản án, quyết định được tống đạt hợp lệ. Hoặc kể từ ngày bản án, quyết định được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Trường hợp Tòa án xét xử vắng mặt đương sự ở nước ngoài theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 477 của Bộ luật này thì thời hạn kháng cáo là 12 tháng, kể từ ngày tuyên án.
Xem thêm bài viết liên quan
Quy trình, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định.
Quy trình, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định.
Thủ tục công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài tại Việt Nam
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vẫn của chúng tôi về vấn đề “Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai có yếu tố nước ngoài”. Khi Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ liên quan đến vấn đề thủ tục giải quyết trên. Hay các thủ tục, vấn đề pháp lý khác. Quý khách hàng có thể gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833102102
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Câu hỏi thường gặp
Hồ sơ bao gồm. Đơn khởi kiện; Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã;
Tài liệu chứng cứ liên quan đến quyền sử dụng đất và tranh chấp phát sinh;
Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân, sổ hộ khẩu của bên khởi kiện (bản photo có chứng thực từ cơ quan có thẩm quyền);
Văn bản xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về nơi thường trú hoặc tạm trú của người bị kiện.
Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành. Trong khi đó có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành.
Đồng thời Ủy ban nhân dân cấp xã cũng cần hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn.