Xin chào Luật sư X. Tôi vào làm việc ở công ty hiện tại đã được 3 năm, có tham gia bảo hiểm xã hội đầy đủ, hiện tại tôi đang mang thai và dự kiến sinh vào tháng 2 tới đây. Tôi có thắc mắc về quy định chế độ thai sản hiện nay như thế nào? Trước đây, đồng nghiệp của tôi sinh con thì chị đó chỉ cần nộp lại hồ sơ cho công ty rồi hưởng chế độ thai sản, tôi không biết rằng hiện nay có thay đổi hay không, tôi sẽ nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản ở đâu? Thủ tục hưởng chế độ thai sản khi lao động nữ sinh con hiện nay như thế nào? Mong được Luật sư hỗ trợ, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp những thắc mắc nêu trên cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Chế độ thai sản là gì ?
Chế độ thai sản là một trong các chế độ bảo hiểm phát sinh; khi người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Theo đó khi người lao động thuộc một trong các trường hợp được hưởng chế độ thai sản; cũng như đáp ứng các quy định về thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc; thi được hưởng chế độ thai sản.
Ai được hưởng chế độ thai sản khi sinh con?
Theo khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Lao động nữ mang thai;
– Lao động nữ sinh con;
– Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
– Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
– Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
– Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.
Như vậy, theo quy định nêu trên đối tượng được hưởng chế độ thai sản khi sinh con sẽ bao gồm lao động nữ sinh con và lao động nam đang đóng Bảo hiểm xã hội có vợ sinh con
Điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con
Theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con như sau:
* Đối với lao động nữ sinh con:
– Lao động nữ sinh con phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
– Lao động nữ sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
– Lao động nữ sinh con đủ điều kiện quy định mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
* Đối với lao động nam thì đảm bảo điều kiện là phải đang đóng BHXH và có vợ sinh con.
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản gồm những giấy tờ gì?
Đối tượng chuẩn bị hồ sơ hưởng thai sản thông thường sẽ do người lao động và người sử dụng lao động chuẩn bị. Trong trường hợp người lao động đã nghỉ việc mà muốn hưởng chế độ thai sản thì người lao động cần tự chuẩn bị hồ sơ và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản thông thường sẽ do người lao động và người sử dụng lao đông cùng chuẩn bị. Trường hợp người lao động đã nghỉ việc mà muốn hưởng chế độ thai sản thì tự mình chuẩn bị hồ sơ và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Tại Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 và Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021 thì người lao động cần phải chuẩn bị hồ sơ để hưởng chế độ thai sản cụ thể như sau:
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ
* Đối với lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; thực hiện biện pháp tránh thai thì cần chuẩn bị hồ sơ cụ thể như sau:
– Trường hợp điều trị nội trú:
+ Bản sao giấy ra viện;
+ Trường hợp chuyển tuyến khám, chữa bệnh trong quá trình điều trị: Có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.
– Trường hợp điều trị ngoại trú:
+ Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội;
+ Hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.
* Đối với trường hợp lao động nữ sinh con thì cần chuẩn bị hồ sơ cụ thể như sau:
– Trường hợp thông thường:
+ Bản sao giấy khai sinh;
+ Hoặc trích lục khai sinh;
+ Hoặc bản sao giấy chứng sinh.
– Trường hợp con chết sau khi sinh:
Trong trường hợp con chết sau khi sinh, ngoài chuẩn bị những giấy tờ như trên thì còn có
+ Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao Giấy báo tử của con;
+ Trường hợp con chưa được cấp giấy chứng sinh: Sử dụng trích sao/tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
– Trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con:
Trong trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con thì ngoài hồ sơ của trường hợp thông thường, có thêm:
+ Bản sao giấy chứng tử;
+ Hoặc trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ.
– Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì cần phải có thêm biên bản giám định y khoa của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ.
– Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai:
Đối với trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai thì cần phải có thêm một trong các giấy tờ sau:
+ Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
+ Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
+ Trường hợp phải giám định y khoa: Biên bản giám định y khoa.
– Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con:
Đối với trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con Có thêm các giấy tờ:
+ Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo;
+ Văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.
* Đối với trường hợp lao động nữ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng thì hồ sơ gồm bản sao giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam
Đối với trường hợp lao động nam thực hiện biện pháp triệt sản thì hồ sơ bao gồm:
– Trường hợp điều trị nội trú:
+ Bản sao giấy ra viện;
+ Trường hợp chuyển tuyến khám, chữa bệnh trong quá trình điều trị: Có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.
– Trường hợp điều trị ngoại trú:
+ Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội;
+ Hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.
Đối với lao động nam hoặc người chồng của lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc khi vợ sinh con thì hồ sơ bao gồm:
+ Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con;
+ Trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà giấy chứng sinh không thể hiện: Có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện nội dung này.
+ Trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh: Sử dụng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
* Đối với trường hợp lao động nam hoặc người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con thì hồ sơ bao gồm:
+ Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con.
+ Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh: Sử dụng trích sao/tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc bản sao giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
Nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản ở đâu?
Theo quy định tại Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về nơi nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cụ thể như sau:
Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Đối với trường hợp người lao động đã nghỉ việc thì người lao động nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản tới cơ quan bảo hiểm xã hội.
Thủ tục hưởng chế độ thai sản khi lao động nữ sinh con
Theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 và Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021, thủ tục hưởng chế độ thai sản của người lao động sẽ được thực hiện như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ.
Người lao động cần chuẩn bị hồ sơ và nộp lên cho cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc doanh nghiệp nơi người lao động đang làm việc theo quy định như đã đề cập ở trên.
Bước 2: Nhận kết quả giải quyết chế độ thai sản.
– Thời hạn giải quyết:
+ Tối đa 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ doanh nghiệp.
+ Tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động.
– Người lao động có thể nhận tiền thai sản bằng một trong các hình thức sau:
+ Thông qua doanh nghiệp nơi mình đang làm việc.
+ Thông qua tài khoản cá nhân.
+ Trực tiếp nhận tại cơ quan bảo hiểm xã hội
+ Nhận qua người được ủy quyền hợp pháp để thực thủ tục hưởng chế độ thai sản.
Mời bạn xem thêm bài viết:
Thông tin liên hệ:
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thủ tục hưởng chế độ thai sản khi lao động nữ sinh con năm 2023” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến thành lập công ty Bắc Giang… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp:
Mức trợ cấp một lần khi sinh con theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
– Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
– Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
Theo quy định tại điều 35 luật bảo hiểm xã hội 2014; quy định về mức hưởng chế độ thai sản được quy định như sau:
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 29, 30, 31, 32 và 33 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.”
Theo đó khi thuộc các trường hợp quy định tại các điều 29, 30, 31, 32, 33 luật bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động được hưởng với mức hưởng tương đương với mức lương trong thời gian làm việc 6 tháng gần nhất của người lao động.
Câu trả lời là KHÔNG. Theo quy định tại khoản 3 điều 137 bộ luật lao động 2019 thì “. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.