Xin chào Luật sư. Tôi phát hiện chồng tôi có chung sống như vợ chồng với một người phụ nữ khác ở trong thành phố Hồ Chí Minh. Trong khi dọn vali cho chồng, tôi vô tình thấy giấy đăng ký kết hôn của chồng tôi và người phụ nữ đó. Vậy bây giờ tôi muốn yêu cầu hủy giấy đăng ký kết hôn. Thủ tục hủy giấy đăng ký kết hôn thực hiện như thế nào? Tôi rất mong nhận được phản hồi sớm nhất từ phía luật sư. Trân trọng cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Với thắc mắc của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn về Thủ tục hủy giấy đăng ký kết hôn thực hiện như thế nào? như sau:
Nội dung tư vấn
Điều kiện hủy giấy đăng ký kết hôn là gì?
Việc hủy giấy đăng ký kết hôn chỉ được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp đăng ký kết hôn không tuân thủ và vi phạm các quy định về trình tự thủ tục đăng ký kết hôn.
Trong trường hợp việc kết hôn của bạn hoàn toàn đúng theo quy định pháp luật thì không thể hủy giấy chứng nhận đăng ký kết hôn mà chỉ có thể tiến hành thủ tục ly hôn theo quy định pháp luật.
Những trường hợp nào hủy giấy đăng ký kết hôn?
Hủy giấy đăng ký kết hôn do trái quy định pháp luật
Theo Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 xác định điều kiện kết hôn cụ thể là:
“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a)Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.”
Các trường hợp bị cấm kết hôn bao gồm:
- Kết hôn giả tạo giả tạo;
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ giữa những người có họ trong phạm vi ba đời, giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
- Yêu sách của cải trong kết hôn;
- Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
- Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
- Bạo lực gia đình;
- Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
Như vậy, nếu vi phạm dù chỉ một trong các điều kiện trên thì hoàn toàn có thể yêu cầu hủy giấy đăng ký kết hôn.
Hủy giấy đăng ký kết hôn do trái thẩm quyền
Ngoài việc hủy giấy đăng ký kết hôn do cuộc hôn nhân không đúng theo quy định pháp luật thì còn trường hợp khi giấy đăng ký kết hôn được cấp sai thẩm quyền thì khi có yêu cầu; cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi; hủy bỏ giấy đăng ký kết hôn theo quy định về hộ tịch; yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.
Thủ tục hủy giấy đăng ký kết hôn thực hiện như thế nào?
Trường hợp bạn đọc có nhu cầu yêu cầu hủy giấy chứng nhận kết hôn do trái pháp luật thì chuẩn bị hồ sơ sau và nộp cho Tòa án:
- Đơn yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật theo khoản 2 Điều 362 bộ luật tố tụng dân sự 2015;
- Bản chính Giấy đăng ký kết hôn; chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của hai vợ chồng;
- Chứng cứ, tài liệu về việc vi phạm điều kiện kết hôn để tiến hành hủy kết hôn trái pháp luật.
Nội dung đơn yêu cầu gồm:
- Ngày, tháng, năm làm đơn; • Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự;
- Tên, địa chỉ, số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu, người có liên quan;
- Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó;
- Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thi đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn.
Trường hợp có yêu cầu hủy giấy đăng kết hôn bị cấp sai thẩm quyền, nộp hồ sơ cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Người nào có thẩm quyền yêu cầu hủy đăng ký kết hôn trái pháp luật?
Những người sau đây được quyền yêu cầu Tòa án hủy chứng nhận kết hôn trái pháp luật:
- Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
- Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
- Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
- Hội liên hiệp phụ nữ.
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về Thủ tục hủy giấy đăng ký kết hôn thực hiện như thế nào?. Chúng tôi hi vọng bạn có thể vận dụng kiến thức trên. để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thành lập công ty cổ phần; thành lập công ty liên doanh; hoặc các dịch vụ khác như giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty; mẫu đơn xin giải thể công ty, mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh, …. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Hồ sơ chỉnh sửa giấy đăng ký kết hôn:
– Tờ khai (theo mẫu quy định của UBND cấp xã)
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản gốc
– Chứng minh thư nhân dân bản chính
– Sổ hộ khẩu gôc
– Giấy khai sinh bản gốc.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
– Lợi dụng việc kết hôn nhằm mục đích xuất cảnh, nhập cảnh; nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài;
– Lợi dụng việc kết hôn để hưởng chế độ ưu đãi của nhà nước hoặc để thực hiện các mục đích trục lợi khác.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
– Cho người khác mượn giấy tờ để làm thủ tục đăng ký kết hôn; sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký kết hôn;
– Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục đăng ký kết hôn;
– Cam đoan không đúng về tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn.