Thưa luật sư, tôi có một người bạn; ông bạn ấy mất được ba tuần rồi mà chưa có đi làm giấy chứng tử. Luật sư có thể cho tôi hỏi như vậy thì có làm sao không? Sau khi mất bao lâu thì phải đi làm giấy chứng tử theo quy định của pháp luật? Thủ tục làm giấy chứng tử ra sao? Mong luật sư tư vấn.
Nếu như khai sinh là thủ tục để ghi nhận sự kiện một cá nhân được sinh ra thì giấy chứng tử là chứng cứ ghi nhận tình trạng của một người đã chết. Đây là thủ tục mà pháp luật quy định công dân phải thực hiện bởi lẽ việc khai tử sẽ là căn cứ để chấm dứt cũng như phát sinh những quyền và lợi ích hợp pháp của chính người chết và những người liên quan. Vậy, Thủ tục làm Giấy chứng tử như thế nào? Hãy cùng tham khảo qua bài viết dưới đây của Luật sư X nhé!
Căn cứ pháp lý
Thủ tục làm Giấy chứng tử
Giấy chứng tử là gì?
Đăng ký khai tử là thủ tục pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện; nhằm xác nhận sự kiện chết; của một con người và xác định sự chấm dứt các quan hệ pháp luật; của con người đó, đồng thời, là phương tiện để nhà nước theo dõi biến động dân số của mình.
Giấy chứng tử là kết quả của thủ tục pháp lý đăng ký khai tử. Khi đăng ký khai tử, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ cấp giấy chứng tử; nhằm xác nhận một người đã chết và xác định chấm dứt các quan hệ pháp luật; của con người đó kể từ thời điểm chứng tử. Giấy chứng tử là thành phần hồ sơ quan trọng trong việc giải quyết; các vấn đề pháp lý có liên quan đến người chết: Chia thừa kế, hưởng chế độ, hưởng bảo hiểm…
Giấy khai tử hay thường được gọi là Giấy chứng tử là một loại giấy tờ hộ tịch; được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho vợ, chồng, cha, mẹ, con; hoặc người thân thích khác nhằm xác nhận một người đã chết.
Giấy khai tử là căn cứ pháp lý được dùng để:
- Xác định thời điểm mở thừa kế, hàng thừa kế;
- Giải quyết chế độ tử tuất;
- Xác định tài sản chung vợ chồng;
- Xác nhận tình trạng hôn nhân khi muốn đăng ký kết hôn với người khác…
Cá nhân chết phải được khai tử”.
Do đó, khai tử là thủ tục bắt buộc để xác nhận một cá nhân đã chết. Giấy chứng tử (Giấy khai tử) là giấy tờ hộ tịch của cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho gia đình, thân nhân, người đại diện hoặc cá nhân, tổ chức có liên quan để xác nhận tình trạng một người đã chết, xác định về thời gian chết, địa điểm chết và nguyên nhân cái chết.
Giấy chứng tử về mặt pháp lý là căn cứ rõ ràng nhất xác định thời điểm chết của người được khai tử – căn cứ để xác định thời điểm mở thừa kế, diện thừa kế, di sản thừa kế…
Hồ sơ xin giấy chứng tử
Theo quy định của pháp luật, người thực hiện thủ tục xin giấy chứng tử; phải xuất trình các giấy tờ sau:
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân; hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân; do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng; để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai tử;
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú cuối cùng của người chết để xác định thẩm quyền; (Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì xuất trình giấy tờ chứng minh; nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể của người chết).
Lưu ý: Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính; thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
Ngoài ra, phải chuẩn bị những giấy tờ sau để nộp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
- Tờ khai đăng ký khai tử theo mẫu
- Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền cấp
- Đối với người chết tại bệnh viện hoặc tại cơ sở y tế thì Giám đốc bệnh viện; hoặc người phụ trách cơ sở y tế đó cấp Giấy báo tử.
- Đối với người cư trú ở một nơi nhưng chết ở một nơi khác ngoài cơ sở y tế thì Ủy ban nhân dân; xã, phường, thị trấn nơi người đó chết cấp Giấy báo tử.
- Đối với người chết là quân nhân tại ngũ, công chức quốc phòng, quân nhân dự bị; trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu; và những người được tập trung làm nhiệm vụ quân sự do các đơn vị quân đội; trực tiếp quản lý thì thủ trưởng đơn vị đó cấp Giấy báo tử.
- Đối với người chết trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giam; hoặc tại nơi tạm giữ thì thủ trưởng cơ quan nơi giam, giữ người đó cấp Giấy báo tử.
- Đối với người chết tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục do ngành Công an; quản lý thì Thủ trưởng các cơ quan đó cấp Giấy báo tử.
- Đối với người chết do thi hành án tử hình; thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp Giấy báo tử
Thủ tục xin giấy chứng tử theo quy định pháp luật
Khoản 1 Điều 33 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định như sau:
“Điều 33: Trách nhiệm và thời hạn đăng ký khai tử
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng; hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích; thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử.”
Như vậy, trong thời hạn 15 ngày kể từ khi cá nhân chết; thì phải thực hiện đăng ký khai tử. Thủ tục xin giấy chứng tử gồm các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định; và Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Giấy báo tử phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch; địa điểm chết và nguyên nhân chết.
Bước 2: Người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; nộp hồ sơ tại cơ quan hộ tịch có thẩm quyền.
Cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai tử được quy định Luật hộ tịch năm 2014; là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết.
Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết; thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết; hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
Bước 3: Nhận kết quả
Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong; Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình:
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó; ghi rõ ngày, giờ trả kết quả;
- Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn; người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định;
Ngay sau khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, nếu thấy thông tin khai tử đầy đủ; và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì ký Trích lục khai tử; cấp cho người có yêu cầu; công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào; Sổ đăng ký khai tử, cùng người đi đăng ký khai tử ký tên vào Sổ.
Lưu ý:
- Người yêu cầu đăng ký khai tử là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột; của người chết. nộp hồ sơ trực tiếp tại UBND xã, phường, thị trấn. Trường hợp không trực tiếp đi nộp thì có thể ủy quyền cho người khác làm thay. Việc ủy quyền phải bằng văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực hợp lệ.
- Nếu người chết không có thân nhân thì chủ nhà hoặc người có trách nhiệm; của cơ quan, đơn vị, tổ chức nơi người đó cư trú; hoặc công tác trước khi chết đi khai tử
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về; “Thủ tục làm Giấy chứng tử”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; giấy phép bay flycam tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mẫu nhận xét của chi ủy đối với Đảng viên mới
- Mẫu quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng mới nhất
- Bản tự nhận xét đánh giá cán bộ để bổ nhiệm có mẫu như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Điều 32 Luật Hộ tịch 2014 quy định:
– UBND cấp xã nơi cư trú cuối cùng của công dân Việt Nam. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
– UBND cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài chết tại Việt Nam.
Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì UBND cấp huyện nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
– UBND xã ở khu vực biên giới đối với người nước ngoài cư trú tại xã đó.
Theo Điều 33 Luật Hộ tịch, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử.
Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc khai tử cho người chết; trường hợp không xác định được người có trách nhiệm đi khai tử thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký khai tử.
Trong trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ; mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.
Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch; ghi vào sổ đăng ký theo từng loại việc và bản chính Giấy chứng tử. Chủ tịch UBND phường ký và cấp cho người đi đăng ký một bản chính Giấy chứng tử. Trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai tử phải ghi rõ “Đăng ký quá hạn”. Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không quá 5 ngày.