Thủ tục mua bán tài sản riêng vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân 2023

bởi Thanh Loan
Thủ tục mua bán tài sản riêng vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân 2023

Ngày nay, với sự phát triển của công nghệ thông tin, chúng ta không khó để tìm kiếm những thông tin, hình ảnh về những cặp đôi tranh cãi về vấn đề tài sản riêng, tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Trên thực tế, nhiều vụ án hôn nhân đặt ra câu hỏi tài sản riêng của vợ, chồng khi bán có cần sự đồng ý của người kia hay không. Cùng Luật sư X tìm hiểu vấn đề này qua bài viết “Thủ tục mua bán tài sản riêng vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân 2023” dưới đây nhé!

Xác định tài sản riêng tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Tài sản riêng của vợ, chồng

Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm: 

  • Tài sản của vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn. 
  • Tài sản vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân. 
  • Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định về việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân theo điều 38, 39 và 40 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
  • Các tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
  • Tài sản hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng. 
  • Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng có trong thời kỳ hôn nhân của vợ, chồng.

Đồng thời, vợ hoặc chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng.

  • Trường hợp tài sản riêng của vợ hoặc chồng mà không thể tự mình quản lý, cũng không ủy quyền cho người nào khác để quản lý thì bên còn lại có quyền được quản lý tài sản đó, và lưu ý việc quản lý tài sản sẽ phải đảm bảo được lợi ích của người có tài sản.
  • Đối với trường hợp hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài nguồn tài sản này phải có sự đồng ý của vợ, chồng. 
  • Nghĩa vụ riêng của vợ, chồng sẽ được thanh toán từ tài sản riêng của chính vợ hoặc chồng. 

Tài sản chung của vợ, chồng

Tài sản chung của vợ chồng được quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, bao gồm: 

  • Các tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp vợ, chồng có chia tài sản chung của vợ, chồng mà xác nhận tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng.
  • Quyền sử dụng đất sau khi kết hôn vợ, chồng có được , ngoại trừ trường hợp vợ hoặc chồng được tặng cho riêng hay thừa kế riêng hoặc thông qua các giao dịch xác định đó là tài sản riêng.

Về nguyên tắc, tài sản chung của vợ, chồng sẽ thuộc sở hữu chung hợp nhất, dùng cho mục đích để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

Đối với những tài sản đang có tranh chấp là tài sản riêng hay chung, không có sự xác định rõ ràng thì quy về là tài sản chung.

Trường hợp tài sản chung gồm bất động sản; động sản phải có đăng ký theo quy định của luật; tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;… thì việc định đoạt tài sản này sẽ phải được lập thành văn bản có đầy đủ xác nhận, chữ ký của hai vợ, chồng.

Quy định về thỏa thuận xác lập, phân chia tài sản của vợ chồng

Trước khi kết hôn, hai người có thể lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận (thỏa thuận về tài sản chung, tài sản riêng,… của vợ chồng trong hôn nhân). Chế độ tài sản theo thỏa thuận của vợ chồng sau khi được xác lập sẽ có hiệu lực từ ngày đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, thỏa thuận này cần phải đáp ứng đầy đủ hai điều kiện:

  • Thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn;
  • Thỏa thuận phải được lập bằng hình thức văn bản, đồng thời được công chứng hoặc chứng thực theo đúng quy định.

Ngoài ra. căn cứ tại Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp chia tài sản chung trong hôn nhân bị vô hiệu theo pháp luật. Cũng giống như thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng thì văn bản này cũng được công chứng, chứng thực.

Do đó, vợ, chồng có thể xác lập văn bản xác nhận tài sản riêng nhằm đảm bảo được quyền lợi và giảm thiểu các rủi ro tranh chấp có thể phát sinh sau này.

Thủ tục mua bán tài sản riêng vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân 2023
Thủ tục mua bán tài sản riêng vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân 2023

Thủ tục mua bán tài sản riêng vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân 2023

Bước 1: Tiến hành công chứng, chứng thực hợp đồng bán xe hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất. 

Để công chứng cần giấy tờ sau:

  • Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu xe hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất. 
  • Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu còn thời hạn sử dụng.
  • Giấy tờ chứng minh nơi ở (sổ hộ khẩu…) còn giá trị hiệu lực.
  • Giấy tờ đăng ký xe nếu tài sản là xe; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất (Sổ đỏ, Sổ hồng) nếu tài sản là đất và nhà.
  • Các giấy tờ chứng minh tài sản riêng như Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;…
  • Văn bản cam đoan/cam kết tài sản riêng của vợ/chồng (nếu bên mua là vợ chồng và đây là tài sản mua riêng của vợ/chồng). 
  • Các giấy tờ hợp pháp khác nếu công chứng viên có yêu cầu.

Bước 2: Tiến hành kê khai thuế phí: 

Bên mua và bên bán tiến hành thủ tục kê khai thuế phí theo đúng quy định.

Bước 3: Tiến hành sang tên trên giấy tờ xe hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Thủ tục mua tài sản trong thời kỳ hôn nhân và xác nhận đó là tài sản riêng

Trường hợp vợ, chồng đã đăng ký kết hôn, nếu mua tài sản trong thời kỳ hôn nhân muốn xác nhận đó là tài sản riêng thì cần lập văn bản cam kết tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. 

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

Hiện nay, theo các văn bản pháp luật hiện hành, không có quy định nào yêu cầu văn bản cam kết tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân phải công chứng, chứng thực. Tuy nhiên, để đảm bảo được giá trị pháp lý cao nhất, vợ chồng nên công chứng, chứng thực để tránh xảy ra tranh chấp.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục mua bán tài sản riêng vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân 2023”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Mức cấp dưỡng nuôi con tối thiểu. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Điều kiện chuyển nhượng bất động sản là tài sản riêng vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 quy định Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
Có Giấy chứng nhận (sổ đỏ, sổ hồng);
Đất không có tranh chấp;
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Vẫn đang trong thời hạn sử dụng đất.

Hồ sơ chuyển nhượng bất động sản là tài sản riêng vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân?

Hồ sơ ký hợp đồng chuyển nhượng đất bao gồm 01 bộ hồ sơ yêu cầu công chứng bao gồm các loại giấy tờ sau đây: 
Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng;
Hợp đồng chuyển nhượng đất;
CCCD/CMND, sổ hộ khẩu của bên bán, bên mua;
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của bên bán, bên mua;
Bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng (nếu có).

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm