Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế gắn liên với người lao động tại Việt Nam. Đó là loại thuế bắt buộc, là nghĩa vụ của người lao động đối với nhà nước. Cũng như các loại thuế khác, nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân có thể được hoàn thành qua phương pháp khấu trừ mà không phải trực tiếp nộp. Vậy nên chứng từ khấu trừ thuế TNCN rất quan trọng. Vậy mua chứng từ khấu trừ thuế TNCN như thế nào? Thủ tục mua chứng từ khấu trừ thuế TNCN?
Trogn bài viết sau, LSX sẽ mang đến cho bạn những thông tin liên quan đến vấn đề này. Cảm ơn sự theo dõi của các bạn.
Căn cứ pháp lý
Thông tư 111/2013/TT-BTC
Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là gì?
Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là hoạt động do các cá nhân hoặc tổ chức có nghĩa vụ thanh toán lương, thu nhập cho người lao động tiến, hành thực hiện việc trừ tiến thuế thu nhập cá nhân tương ứng vào số lương của người lao động trước khi thanh toán cho họ.
Cá nhân trong trường hợp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân này sẽ được cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN, cụ thể những đối tượng được cấp bao gồm:
– Những cá nhân trực tiếp yêu cầu được cấp chứng từ thì doanh nghiệp sẽ cấp;
– Nếu không có yêu cầu cấp chứng từ thì doanh nghiệp quản lý sẽ không cấp;
– Trong trường hợp cá nhân mà ủy quyền để quyết toán thuế thì doanh nghiệp quản lý sẽ không được phép cấp giấy chứng từ khấu trừ thuế TNCN;
Tuy nhiên đối với một số trường hợp ngoại lệ như cá nhân là người không có hợp đồng lao động với doanh nghiệp hoặc hợp đồng chỉ có thời hạn dưới 3 tháng thì doanh nghiệp đó không được quyền cấp chứng từ cố định mà chỉ có thể cấp chứng từ riêng cho từng lần khấu trừ thuế.
Hoặc doanh nghiệp quản lý có thể cấp một chứng từ khấu trừ thuế có thời hạn sử dụng nhiều lần trong một kỳ tính thuế.
Còn với trường hợp cá nhân có hợp đồng lao động thời hạn nhiều hơn 3 tháng thì doanh nghiệp quản lý phải cấp cho cá nhân 1 chứng từ cho 1 kỳ tính thuế.
Thế nào là chứng từ khấu trừ thuế TNCN
Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là giấy xác nhận của tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập. Thực hiện tính trừ thuế cần phải được nộp vào thu nhập của người nộp thuế. Trước khi thực hiện trả thu nhập dựa theo yêu cầu của các cá nhân bị khấu trừ thuế. Đây là giấy tờ quan trọng với nội dung chính là ghi nhận việc đã thực hiện nghĩa vụ thuế và số thuế đã được khấu trừ.
Doanh nghiệp lập chứng từ khấu trừ thuế TNCN khi nào?
Căn cứ vào các quy định tại khoản 2 điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, quy định về việc thời điểm sử dụng chứng từ khấu
trừ thuế TNCN của doanh nghiệp như sau:
a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.
b) Cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp cụ thể như sau:
b.1) Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
b.2) Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.
Thủ tục mua chứng từ khấu trừ thuế tncn
Hồ sơ mua chứng từ khấu trừ thuế tncn
Theo nhu cầu sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN mà doanh nghiệp có thể mua chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo hai cách:
- Mua chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo từng lần phát sinh.
- Mua quyển chứng từ khấu trừ thuế TNCN.
- Trường hợp mua chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo từng lần phát sinh thường áp dụng cho những doanh nghiệp phát sinh ít và không thường xuyên về việc cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho người lao động.
Những hồ sơ mua chứng từ khấu trừ thuế TNCN như sau:
Hồ sơ mua chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo từng lần phát sinh:
- Đơn đề nghị cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN (mẫu 07/CTKT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC). (Đính kèm mẫu 1)
- Bản sao giấy phép đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giấy giới thiệu của doanh nghiệp.
- Bản photo Chứng minh nhân dân của người được giới thiệu.
- Bảng kê danh sách người lao động (mẫu bảng kê danh sách người lao động là do doanh nghiệp tự thiết kế. Trông bảng kê danh dách người lao động cần thể hiện rõ thông tin người lao động và số tiền đã khấu trừ thuế TNCN. Doanh nghiệp có thể thiết kế bảng kê danh sách lao động tương tự như mẫu 05-1/BK-QTT-TNCN hoặc mẫu 05-2/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính).
- Lưu ý: Đối với doanh nghiệp mua chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo từng lần phát sinh doanh nghiệp cần có đủ thông tin người lao động để có thể viết chứng từ khấu trừ thuế TNCN trực tiếp tại cơ quan thuế. Nội dung và cách viết chứng từ khấu trừ thuế TNCN sẽ được trình bày rõ tại phần 3 của bài.
Hồ sơ mua quyển chứng từ khấu trừ thuế TNCN:
- Đơn đề nghị cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN mẫu 07/CTKT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC.
- Bản sao giấy phép đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giấy giới thiệu của doanh nghiệp.
- Bản photo Chứng minh nhân dân của người được giới thiệu.
Nơi nộp hồ sơ
Doanh nghiệp mang đầy đủ hồ sơ mua chứng từ khấu trừ thuế TNCN đến bộ phận Ấn chỉ tại cục thuế (chi cục thuế) quản lý doanh nghiệp để mua chứng từ khấu trừ thuế TNCN.
Sau khi nộp hồ sơ mua chứng từ khấu trừ thuế TNCN:
Đối với doanh nghiệp chứng từ khấu trừ thuế TNCN từng lần phát sinh:
- Doanh nghiệp sẽ viết chứng từ khấu trừ thuế tại cơ quan thuế. Cơ quan sẽ cấp cho doanh nghiệp liên 2 (liên giao cho người nộp thuế). Doanh nghiệp giao cho người nộp thuế liên 2 để người nộp thuế quyết toán thuế.
- Doanh nghiệp không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ TNCN.
Đối với doanh nghiệp mua quyển chứng từ khấu trừ thuế TNCN
- Doanh nghiệp sẽ được cấp một quyển chứng từ khấu trừ thuế TNCN.
- Tương tự quyển hóa đơn, một quyển chứng từ khấu trừ thuế TNCN gồm 50 số, mỗi số gồm 2 liên (Liên 1: Báo soát và Lưu và Liên 2: Giao cho người nộp thuế).
- Khi người nộp thuế yêu cầu cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN, doanh nghiệp viết chứng từ khấu trừ thuế TNCN. Doanh nghiệp giao cho người nộp thuế liên 2 cho người nộp thuế và liên 1 lưu tại quyển.
- Hàng quý, doanh nghiệp phải nộp báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN (cách nộp báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN được hướng dẫn tại phần 4 của bài).
Mời bạn xem thêm bài viết
- Hồ sơ, thủ tục quyết toán thuế TNCN được thực hiện ra làm sao?
- Không phát sinh chứng từ khấu trừ thuế TNCN có phải nộp báo cáo không?
- Nộp báo cáo chứng từ khấu trừ thuế TNCN qua mạng thế nào?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Thủ tục mua chứng từ khấu trừ thuế tncn” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới mẫu đơn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Đối với chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do doanh nghiệp tự in trên máy vi tính, tùy thuộc vào từng trường hợp mà doanh nghiệp tuân thủ thời hạn báo cáo khác nhau, cụ thể như sau:
– Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động thì thực hiện báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ thuế với cơ quan thuế nơi đăng ký sử dụng chứng từ khấu theo quý chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
– Trường hợp doanh nghiệp sử dụng chứng từ khi giải thể, phá sản, ngừng hoạt động thì phải báo cáo quyết toán sử dụng chứng từ khấu trừ thuế trong thời hạn chậm nhất 5 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định giải thể, phá sản, ngừng hoạt động.
Doanh nghiệp phải nộp Bảng kê sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (kèm theo giấy ủy quyền cho người thực hiện thủ tục nếu không phải là người đại diện theo pháp luật thực hiện) để báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ thuế.
Lưu ý:
+ Doanh nghiệp nếu không sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân vẫn phải nộp báo cáo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế.
+ Doanh nghiệp làm sai, nộp chậm, không nộp báo cáo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thì mức phạt như làm sai, nộp chậm, không nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.
Khi doanh nghiệp có hành vi chậm nộp báo cáo sau khi hết thời hạn nêu trên thì sẽ bị xử phạt với mức như sau:
– Cảnh cáo: nếu nộp chậm từ 01 đến 10 ngày;
– 2,000,000 – 4,000,000 đồng: nếu nộp chậm từ 11 đến 20 ngà;
– 4,000,000 – 8,000,000 đồng: chậm nộp trên 20 ngày được xem là hành vi không nộp báo cáo