Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần phải nhập về các loại hàng hóa nhất định để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cuối năm tài chính, doanh nghiệp có nghĩa vụ thống kê lại số hàng tồn kho đã nhập về để đánh giá và tìm giải pháp xử lý hàng tồn kho trong năm. Doanh nghiệp cần lưu ý rằng, khi tiến hành thủ tục thanh lý hàng tồn kho thì cần phải tuân thủ các nguyên tắc theo quy định của pháp luật. Vậy theo quy định hiện hành, trình tự thủ tục thanh lý hàng tồn kho được thực hiện như thế nào? Cách xử lý hàng tồn kho đã trích lập dự phòng được quy định ra sao? Quy định về giá thanh lý hàng tồn kho theo chuẩn mực hiện nay? Sau đây, Luật sư X sẽ làm rõ vấn đề này thông qua bài viết sau cùng những quy định liên quan. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Hàng tồn kho là gì?
Hàng tồn kho trong công ty cổ phần là tài sản được mua vào để phục vụ sản xuất hoặc bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh. Cụ thể hơn, hàng tồn kho được định nghĩa là những tài sản:
- Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
- Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
- Nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ nhằm sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho bao gồm:
- Hàng mua đang đi trên đường;
- Nguyên vật liệu (trừ vật tư, thiết bị, phụ tùng thay thế có trên 12 tháng dự trữ hoặc hơn 01 chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường); Công cụ, dụng cụ;
- Sản phẩm dở dang (không tính các sản phẩm có thời gian sản xuất và luân chuyển vượt quá 01 chu kỳ kinh doanh thông thường);
- Thành phẩm, hàng hoá; hàng gửi bán;
- Hàng hoá được lưu giữ tại kho bảo thuế của doanh nghiệp (gồm cả: hàng tồn kho bị hư hỏng, lạc hậu mốt và kỹ thuật, lỗi thời, kém hoặc mất phẩm chất, ứ đọng, chậm luân chuyển).
Thủ tục thanh lý hàng tồn kho như thế nào?
Theo quy định hiện nay, trình tự thủ tục thanh lý hàng tồn kho của doanh nghiệp được tiến hành như sau:
Bước 1: Trưởng đơn vị quản lý trực tiếp hàng hóa tồn kho tiến hành thanh lý hàng hóa trong kho kèm theo Giấy đề nghị công ty tiến hành thanh lý. Những nội dung cơ bản trong giấy đề nghị thanh lý hàng hóa tồn kho gồm có:
- Tên hàng hóa cần thanh lý;
- Số lượng cụ thể cần thanh lý với mỗi loại hàng hóa đã được ban lãnh đạo Công ty xem xét;
- Chất lượng hàng hóa tại thời điểm kiểm kê;
- Lý do thanh lý hàng hóa tồn kho.
Khi trưởng đơn vị quản lý trực tiếp hàng hóa tồn kho gửi lên Công ty để đề nghị Công ty tiến hành thanh lý số lượng hàng hóa tồn trong kho thì tùy vào cơ cấu, phân công quản lý của từng doanh nghiệp xem xét có cần gửi kèm giấy đề nghị thanh lý hàng tồn kho trong bộ văn bản thanh lý hàng tồn kho hay không.
Bước 2: Công ty tiến hành họp thành lập hội đồng thanh lý hàng tồn kho và lập biên bản họp với nội dung gồm:
- Thẩm định và định giá hàng hóa tồn kho thực tế;
- Đề xuất và chỉ ra phương án thanh lý hàng hóa tồn kho;
Quyết định của cuộc họp hội đồng thanh lý để xem xét thực trạng hàng tồn kho có thực sự có cần phải thanh lý không.
Bước 3: Đối với hàng hóa cần phải thanh lý thì ra quyết định thành lập Hội đồng thanh lý Nội dung của quyết định phải đáp ứng các vấn đề cơ bản như sau:
- Những người tham gia Hội đồng thanh lý hàng hóa;
- Người chịu trách nhiệm quyết định thanh lý hàng hóa;
- Trách nhiệm của những người liên quan đến việc thực hiện thanh lý hàng hóa.
Bước 4: Hội đồng thanh lý tiến hành xác minh hàng cần thanh lý và lập biên bản xác nhận hiện trạng tài sản tồn kho về chủng loại, số lượng, chất lượng của hàng tồn kho. Biên bản có nội dung cơ bản: Ngày, tháng lập biên bản; những người trong hội đồng thanh lý tài sản; hàng hóa được kiểm kê có tên gọi, số lượng, chất lượng thực tế như thế nào. Từ đó, hội đồng thanh lý hàng tồn kho sẽ xác minh thực tế hàng tồn và xác nhận hiện trạng hàng tồn cần thanh lý.
Bước 5: Hội đồng thẩm định lập Biên bản thẩm định hàng hóa để xác nhận hiện trạng hàng hóa cần thanh lý, phương thức thanh lý, giá trị hàng tồn thanh lý, … để trình lên chủ tịch Hội đồng thành viên/ Giám đốc xem xét và quyết định các phương án thanh lý.
Bước 6: Hội đồng quản trị/ Giám đốc quyết định phê duyệt phương án thanh lý hàng tồn kho, hoàn tất thủ tục thanh lý hàng tồn kho. Những mặt hàng tồn kho có giá trị lớn thì trước khi quyết định thanh lý cần phải đưa Đại hội cổ đông quyết định.
Cách xử lý hàng tồn kho đã trích lập dự phòng
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 48/2019/TT-BTC, Xử lý đối với hàng tồn kho đã trích lập dự phòng như sau:
Điều 4. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Xử lý đối với hàng tồn kho đã trích lập dự phòng:
Cách xử lý
– Đối với hàng tồn kho do dịch bệnh, hỏa hoạn, thiên tai, hư hỏng, lạc hậu mốt và kỹ thuật, hết hạn hoặc không còn giá trị sử dụng, lỗi thời do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên: huỷ bỏ hoặc thanh lý.
– Khoản tổn thất thực tế của từng loại hàng tồn kho không thu hồi được là chênh lệch giữa giá trị trên sổ kế toán (-) đi giá trị thu hồi từ đền bù của người gây ra thiệt hại, phần bồi thường từ cơ quan bảo hiểm và từ bán thanh lý hàng tồn kho.
– Giá trị tổn thất thực tế của hàng tồn kho không thu hồi được đã có quyết định xử lý: sau khi dùng nguồn dự phòng giảm giá hàng tồn kho để bù đắp, phần chênh lệch được hạch toán vào giá vốn hàng bán của doanh nghiệp.
Thẩm quyền xử lý
Doanh nghiệp thành lập Hội đồng xử lý hoặc thuê tổ chức tư vấn có chức năng thẩm định giá để xác định giá trị hàng tồn kho hủy bỏ, thanh lý. Biên bản kiểm kê xác định giá trị hàng tồn kho xử lý do doanh nghiệp lập xác định rõ giá trị hàng tồn kho bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng, chủng loại, số lượng, giá trị hàng tồn kho có thể thu hồi được (nếu có).
Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ sở hữu của các tổ chức kinh tế khác căn cứ vào Biên bản của Hội đồng xử lý hoặc đề xuất của tổ chức tư vấn có chức năng thẩm định giá, các bằng chứng liên quan đến hàng tồn kho để quyết định xử lý hủy bỏ, thanh lý; quyết định xử lý trách nhiệm của những người liên quan đến hàng tồn kho đó và chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ tài liệu cần có
Để xử lý hàng tồn kho đã được trích lập, những người có thẩm quyền xử lý phải bám sát vào các tài liệu sau trước khi ra quyết định:
– Biên bản kiểm kê: nêu rõ giá trị hàng tồn kho bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng, chủng loại, số lượng, giá trị hàng tồn kho có thế thu hồi được (nếu có);
– Bằng chứng liên quan tới hàng tồn kho hư hỏng như: Hình ảnh, giấy tờ/biên bản xác định chất lượng…
Quy định về giá thanh lý hàng tồn kho
Khi xác định giá gốc hàng tồn kho, phương pháp tính giá trị hàng tồn kho, xác định giá trị thuần có thể thực hiện được, lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và ghi nhận chi phí thì kế toán hàng tồn kho phải được thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho”.
Giá trị hàng tồn kho không được hoàn các loại thuế sau:
Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng tồn kho không được khấu trừ, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường phải nộp khi mua hàng tồn kho.
Các khoản chiết khấu sau khi mua hàng tồn kho đã được giảm, khấu trừ chi phí thương mại: Phải được phân bổ cho số hàng tồn kho trong kho, hàng đã bán, đã sử dụng cho sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ bản để hạch toán cho phù hợp, cụ thể:
- Ghi giảm giá trị hàng tồn kho với hàng còn tồn trong kho;
- Ghi giảm giá vốn hàng bán với hàng tồn kho đã bán;
- Ghi giảm giá chi phí xây dựng cơ bản với hàng tồn kho đã sử dụng cho hoạt động xây dựng cơ bản;
Các khoản chiết khấu khi mua hàng tồn kho được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính:
- Giá gốc của hàng tồn kho được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan được ghi nhận và phù hợp với bản chất giao dịch. Đối với những hàng tồn dùng để khuyến mại, quảng cáo thì giá thanh lý được tính:
- Với hàng tồn kho sản xuất để quảng cáo, khuyến mại mà không thu tiền, không có điều kiện khác kèm theo khi mua hàng thì ghi nhận giá trị hàng tồn kho vào chi phí bán hàng;
- Với hàng tồn kho sản xuất để khuyến mại, quảng cáo mà có kèm theo điều kiện khi mua hàng thì phân bổ số tiền thu được để tính doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn thực chất của việc khuyến mại, quảng cáo này là giảm giá hàng bán.
- Với trường hợp hàng tồn kho dùng làm quà tặng cho người lao động hay sử dụng để khen thưởng thì ghi giảm quỹ khen thưởng, phúc lợi; với hàng tồn để trả lương cho người lao động thì ghi nhận doanh thu, giá vốn như giao dịch bán hàng thông thường.
- Khi bán hàng tồn kho cho khách hàng thì khoản chiết khấu thanh toán được hạch toán vào chi phí tài chính.
Mời bạn xem thêm
- Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
- Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành án tại Việt Nam
- Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Thủ tục thanh lý hàng tồn kho” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Ly hôn nhanh Bắc Giang… vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Thông tư 48/2019/TT-BTC (có hiệu lực từ 10/10/2019) quy định về mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau:
Mức trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho = Lượng hàng tồn kho thực tế tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm
x (Giá gốc hàng tồn kho theo sổ kế toán – Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho)
Căn cứ Điểm c Khoản 4 Điều 4 Thông tư 48/2019/TT-BTC (có hiệu lực từ 10/10/2019) quy định về khoản tổn thất thực tế của từng loại hàng tồn kho không thu hồi được, cụ thể như sau:
Khoản tổn thất thực tế của từng loại hàng tồn kho không thu hồi được là chênh lệch giữa giá trị ghi trên sổ kế toán trừ đi giá trị thu hồi từ người gây ra thiệt hại đền bù, từ cơ quan bảo hiểm bồi thường và từ bán thanh lý hàng tồn kho.
Giá trị tổn thất thực tế của hàng tồn kho không thu hồi được đã có quyết định xử lý, sau khi bù đắp bằng nguồn dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phần chênh lệch được hạch toán vào giá vốn hàng bán của doanh nghiệp.
Căn cứ Điểm a Khoản 4 Điều 4 Thông tư 48/2019/TT-BTC (có hiệu lực từ 10/10/2019) quy định trường hợp xử lý đối với hàng tồn kho đã trích lập dự phòng, cụ thể như sau:
Hàng tồn kho do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, hư hỏng, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, lỗi thời do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hết hạn sử dụng, không còn giá trị sử dụng phải được xử lý hủy bỏ, thanh lý.