Xin chào Luật sư, tôi có thắc mắc về quy định pháp luật, mong được luật sư tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể là tôi có một người bạn là nữ, nhưng người bạn này của tôi muốn chuyển giới để được sống là chính mình, khó khăn lắm người bạn này của tôi mới thuyết phục được bố mẹ nên quyết định thời gian tới đây, bạn tôi sẽ sang Thái Lan để chuyển giới. Tôi thắc mắc rằng, pháp luật nước ta quy định khi chuyển đổi giới tính có được làm lại giấy tờ tuỳ thân không? Nếu có, thủ tục thay đổi giấy tờ cho người chuyển giới như thế nào? Mong luật sư tư vấn giúp, tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến LSX, tại nội dung bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn, mời bạn đọc tham khảo.
Căn cứ pháp lý
Người chuyển đổi giới tính có được làm lại giấy tờ tuỳ thân không?
Căn cứ theo Điều 37 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về chuyển đổi giới tính như sau:
“Việc chuyển đổi giới tính được thực hiện theo quy định của luật. Cá nhân đã chuyển đổi giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.”
Và căn cứ theo điểm e khoản 1 Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền thay đổi tên như sau:
“1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
[…] e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính; […]”
Như vậy, sau khi được đã chuyển đổi giới tính, công dân có quyền thay đổi tên và có nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch, đổi lại chứng minh nhân dân (nay là căn cước công dân) để phù hợp với tên và giới tính đã được đổi.
Hồ sơ, thủ tục công nhận là người chuyển đổi giới tính
Điều 19 Dự thảo Luật Chuyển đổi giới tính quy định về hồ sơ, thủ tục công nhận là người chuyển đổi giới tính như sau:
1. Hồ sơ đề nghị công nhận là người chuyển đổi giới tính bao gồm:
– Đơn đề nghị công nhận là người chuyển đổi giới tính;
– Giấy tờ chứng minh đã thực hiện can thiệp y học để chuyển đổi giới tính đối với trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 17 Luật này (trừ trường hợp người đã phẫu thuật để chuyển đổi giới tính trước ngày Luật này có hiệu lực).
2. Thủ tục công nhận là người chuyển đổi giới tính:
– Người đề nghị chuyển đổi giới tính nộp 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này đến Bệnh viện đã được phép thực hiện can thiệp y học để chuyển đổi giới tính hoặc Bệnh viện đã điều trị nội tiết tố sinh dục hoặc Bệnh viện đã phẫu thuật ngực hoặc phẫu thuật bộ phận sinh dục để chuyển đổi giới tính cho người đề nghị (sau đây viết tắt là Bệnh viện).
– Bệnh viện tiếp nhận hồ sơ của người đề nghị và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc.
– Trường hợp người đề nghị chuyển đổi giới tính quy định tại Khoản 1 Điều 17 Luật này: Bệnh viện thành lập Hội đồng xác định giới tính để xác định người đề nghị chuyển đổi giới tính có nhận diện giới khác với giới tính sinh học hoàn thiện hiện có của họ và theo dõi liên tục trong thời gian 06 tháng. Sau 06 tháng, Bệnh viện cấp Giấy công nhận là người chuyển đổi giới tính cho người đề nghị trên cơ sở kết luận của Hội đồng xác định giới tính. Trường hợp không cấp Giấy công nhận là người chuyển đổi giới tính, Bệnh viện phải có văn bản trả lời cho người đề nghị và nêu rõ lý do.
– Trường hợp người đề nghị chuyển đổi giới tính quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 17 Luật này: Bệnh viện căn cứ vào đơn đề nghị và hồ sơ đã thực hiện can thiệp y học để chuyển đổi giới tính cho người đề nghị để cấp Giấy công nhận là người chuyển đổi giới tính cho người đề nghị trong thời hạn 01 ngày làm việc. Trường hợp không cấp Giấy công nhận là người chuyển đổi giới tính, Bệnh viện phải có văn bản trả lời cho người đề nghị và nêu rõ lý do.
– Trường hợp người đề nghị chuyển đổi giới tính quy định tại Khoản 4 Điều 17 Luật này: Ngay sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ của người đề nghị, Bệnh viện thực hiện khám kiểm tra lại để xác định người đề nghị đã thực hiện hay chưa thực hiện can thiệp y học để chuyển đổi giới tính. Trên cơ sở kết quả khám kiểm tra lại và xác định người đề nghị đã thực hiện can thiệp y học để chuyển đổi giới tính, Bệnh viện cấp Giấy công nhận là người chuyển đổi giới tính cho người đề nghị trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả xác nhận người đề nghị đã thực hiện can thiệp y học để chuyển đổi giới tính. Trường hợp không cấp Giấy công nhận là người chuyển đổi giới tính, Bệnh viện phải có văn bản trả lời cho người đề nghị và nêu rõ lý do.
3. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết Mẫu Đơn đề nghị công nhận và Mẫu Giấy công nhận là người chuyển đổi giới tính quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Thủ tục thay đổi giấy tờ cho người chuyển giới năm 2023
Căn cứ theo Điều 26, Điều 27, Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 quy định về phạm vi thay đổi hộ tịch, thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch và nội dung này được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Thông tư 04/2020/TT-BTP.
Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Hồ sơ yêu cầu thay đổi họ, tên gồm: tờ khai (theo mẫu quy định); giấy khai sinh của người cần thay đổi, cải chính hộ tịch (bản chính); các giấy tờ liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi, cải chính hộ tịch.
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi. UBND cấp huyện giải quyết các trường hợp từ đủ 14 tuổi trở lên.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục thay đổi giấy tờ cho người chuyển giới nhanh năm 2023” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý về Đăng ký bảo hộ logo bắc giang. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Quy định pháp luật về vấn đề chuyển đổi giới tính
- Hướng dẫn thủ tục thay đổi giới tính trên giấy khai sinh
Câu hỏi thường gặp:
Theo điều 37 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
Cá nhân đã chuyển đổi giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.
Thêm nữa, hàng năm Việt Nam cũng tổ chức hàng chục hội thảo; cũng như soạn thảo và trình quốc hội dự luật thông qua Luật chuyển đổi giới tính. Có thể thấy rằng ít nhiều thì nhà nước Việt Nam đã công nhận sự tồn tại của những cá nhân thuộc giới tính thứ 3.
Theo Khoản 2 Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về điều kiện để đăng ký kết hôn thì:
“Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính”.
Theo đó việc kết hôn giữa những người cùng giới tính sẽ không được công nhận ở Việt Nam. Tuy nhiên căn cứ tại Điều 37 Bộ Luật dân sự 2015 quy định đối với người chuyển giới đã thực hiện chuyển giới theo đúng quy định của pháp luật sẽ có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi. Trong đó có quyền được kết hôn theo đúng quy định của pháp luật.
Như vậy người chuyển giới có thể đăng ký kết hôn khi đã chuyển đổi giới tính đã đăng ký thay đổi hộ tịch theo đúng quy định của pháp luật về hộ tịch. Và họ phải đáp ứng các điều kiện để đăng ký kết hôn được quy định tại Khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân gia đình 2014
Theo Bộ Luật dân sự 2015 đã quy định cụ thể các trường hợp được thay đổi tên, mặc dù đây là quyền của một người nhưng khi có nhu cầu cũng phải đáp ứng quy định. Như vậy thì với lí do không thích tên trong giấy tờ; thì không được phép thay đổi tên. Cần phải đảm bảo về nội dung lý do thay đổi cho phù hợp với quy định của pháp luật