Đăng ký khai sinh là quyền cơ bản của mỗi người ngay từ khi mới sinh ra. Việc đăng ký khai sinh sẽ do cha mẹ đẻ thực hiện; họ hàng ; người được ủy quyền khác. Tuy nhiên, trong quá trình lập Giấy khai sinh có thể do lỗi của người đi đăng ký khai sinh; sai sót của cán bộ Tư pháp – Hộ tịch dẫn đến hiện tượng ghi sai tên cha, mẹ. Có nhiều trường hợp cần sử dụng giấy tờ thì tên cha mẹ trong giấy khai sinh và các giấy tờ liên quan không khớp nhau; khiến các thủ tục khác không thành công. Hãy cùng với Luật sư X làm rõ quy định về thủ tục thay đổi tên đệm trong giấy khai sinh đơn giản nhất qua bài viết dưới đây nhé.
Căn cứ pháp lý
Có được thay đổi tên đệm trong giấy khai sinh đã dăng ký không?
Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch; trong bản chính giấy tờ hộ tịch; chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch; của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
Theo quy định của Nghị định 123/2015/NĐ-CP chỉ được cải chính giấy khai sinh trong trường hợp:
- Việc cải chính hộ tịch chỉ được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch; không cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã được cấp hợp lệ nhằm hợp thức hóa thông tin trên hồ sơ; giấy tờ cá nhân khác.
- Sai sót trong đăng ký hộ tịch là sai sót của người đi đăng ký hộ tịch; sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch.
Chỉ được cải chính giấy khai sinh nếu có sai sót khi đăng ký hộ tịch chứ không được cải chính trong trường hợp theo ý thích cá nhân; để hợp pháp các loại giấy tờ khác…
Phạm vi thay đổi hộ tịch quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật hộ tịch 2014 như sau:
– Thay đổi tên giấy khai sinh như họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.
– Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.
Chỉ được cải chính giấy khai sinh nếu có sai sót khi đăng ký hộ tịch chứ không được cải chính trong trường hợp theo ý thích cá nhân; để hợp pháp các loại giấy tờ khác…
Những trường hợp thay đổi tên đệm trong giấy khai sinh
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về phạm vi thay đổi hộ tịch: “thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cư theo quy định của pháp luật dân sự”
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 28 Bộ luật Dân sự năm 2015:
“1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.“
Như vậy, nếu trường hợp của bạn thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì bạn có quyền thay đổi tên của mình. Do đó, nếu như bạn chứng minh được trường hợp tên của bạn gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến danh dự, quyền, lợi ích của bạn, khiến bạn gặp bất tiện trong công việc, cuộc sống thì bạn có quyền được xem xét thay đổi tên của mình.
Thủ tục thay đổi tên đệm trong giấy khai sinh như thế nào?
Hồ sơ thay đổi tên theo quy định pháp luật
- Tờ khai đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc theo mẫu;
- Bản chính Giấy khai sinh đã được cấp làm căn cứ thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch;
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch;
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch.
Thủ tục thay đổi tên đệm trong giấy khai sinh
Thủ tục đăng ký thay đổi tên đệm trên Giấy khai sinh được thực hiện theo quy định tại Điều 28 Luật hộ tịch 2014, cụ thể như sau:
“Điều 28. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.”
Thẩm quyền đăng ký thay đổi tên đệm trong giấy khai sinh do ai quyết định?
Thẩm quyền đăng ký thay đổi tên đệm trên Giấy khai sinh được quy định tại Điều 27 Luật Hộ tịch 2014 như sau:
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi tên đệm trên Giấy khai sinh cho người chưa đủ 14 tuổi.
Video Luật sư X giải đáp thắc mắc về đổi tên khai sinh
Thông tin liên hệ:
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về; “Thủ tục thay đổi tên đệm trong giấy khai sinh đơn giản nhất” Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh;giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; tra số mã số thuế cá nhân, xin đổi tên trong giấy khai sinh, tra cứu thông tin quy hoạch, giấy cam đoan đăng ký lại khai sinh, mã số thuế cá nhân, thay đổi họ tên cha trong giấy khai sinh; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội của chúng tôi; Luật sư X là đơn vị dịch vụ luật uy tin, tư vấn các vấn đề về luật trong và ngoài nước thông qua web luatsux, lsx, web nước ngoài Lsxlawfirm. Mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hướng dẫn thủ tục đổi tên giấy khai sinh nhanh chóng nhất
- Thay đổi tên cha mẹ trong giấy khai sinh được thực hiện thế nào?
- Tự ý thay đổi tên trên bằng cấp xử lý thế nào theo pháp luật hiện hành?
Câu hỏi thường gặp
Tờ khai đăng ký thay đổi hộ tịch mẫu ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP
– Bản chính giấy khai sinh.
– Giấy tờ làm căn cứ cho việc thay đổi họ, tên, chữ đệm.
– Bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch (để xác định về cá nhân người đó), kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực giấy Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch
Thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch được quy định tại khoản 3 điều 46 của Luật Hộ tịch năm 2014: “Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.”
Như vậy, bạn có thể đến UBND cấp quận/ huyện nơi bạn đã được đăng ký khai sinh trước đây để tiến hành thay đổi tên của mình.
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP năm 2015 quy định về Giá trị pháp lý của giấy khai sinh như sau:
1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.
2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.
Như vậy, trong trường hợp bạn thay đổi được tên thì bạn phải thực hiện thủ tục điều chỉnh thông tin của các giấy tờ khác như: tên trong sổ hộ khẩu, bằng cấp và các giấy tờ khác sao cho đúng nội dung trong Giấy khai sinh mới để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình.