Giấy chứng nhận kết hôn là một loại giấy có giá trị pháp lý quan trọng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp khi nam và nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định tiến hành thủ tục kết hôn. Nhiều công dân sắp hết hôn hoặc quan tâm đến các quy định về kết hôn vẫn còn thắc mắc về cách để nhận chứng nhận kết hôn như thế nào. Vậy thủ tục trao chứng nhận kết hôn năm 2023 ra sao? Để giải đáp vấn đề trên mời quý độc giả cùng Luật sư X tham khảo bài viết dưới đây để biết thêm chi tiết.
Căn cứ pháp lý
Giấy chứng nhận kết hôn là gì?
Giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn; nội dung Giấy chứng nhận kết hôn bao gồm các thông tin theo quy định.
Theo đó, Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bao gồm những nội dung sau:
– Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;
– Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;
– Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
Khi hai bên nam nữ đảm bảo đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014, đồng thời tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận kết hôn. Cụ thể như sau:
Về điều kiện đăng ký kết hôn
Theo Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014, nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn như sau:
- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Về thủ tục đăng ký kết hôn
– Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
– Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
Thủ tục trao chứng nhận kết hôn
Thủ tục trao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn cho các cặp đôi được quy định:
- Đối với việc đăng ký kết hôn tại cấp xã:
Sau khi thực hiện hoàn tất các thủ tục về đăng ký kết hôn gồm: Nam nữ ký tên vào sổ hộ tịch, giấy chứng nhận kết hôn; cán bộ tư pháp, hộ tịch ghi việc kết hôn vào sổ hộ tịch, ký vào sổ hộ tịch thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ tổ chức trao giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
- Đối với việc đăng ký kết hôn tại cấp huyện:
Phòng Tư pháp cấp huyện sẽ tổ chức trao giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ có yếu tố nước ngoài trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận kết hôn.
Như vậy, dù là đăng ký kết hôn tại cấp xã hay cấp huyện thì cũng đều được quy định về việc tổ chức lễ trao giấy đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa có hướng dẫn chi tiết về tổ chức trao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hay chỉ có phát giấy đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2011/TT-BVHTTDL thì việc trao giấy chứng nhận kết hôn cho các cặp nam, nữ đã hoàn thành thủ tục đăng ký kết hôn thuộc về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã nhằm thể hiện sự thừa nhận kết hôn hợp pháp của Nhà nước và pháp luật.
Những vấn đề cần lưu ý khi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn
Trước khi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn các cặp đôi nếu không muốn có phát sinh rắc rối thì có thể kham khảo các vấn đề cần lưu ý qua bài viết sau đây nhé.
Thứ nhất, đối với việc đăng ký kết hôn không có yếu tố nước ngoài
Trong trường hợp này, khi đi đăng ký kết hôn, nam nữ cần chuẩn bị những giấy tờ như sau:
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu, có đủ thông tin của hai bên nam, nữ. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn (nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp;
Người có yêu cầu đăng ký kết hôn thực hiện việc nộp và xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến) các giấy tờ sau:
- Giấy tờ phải nộp bao gồm: Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp trong trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn không đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn làm thủ tục đăng ký kết hôn.
- Giấy tờ phải xuất trình bao gồm:
- Chứng minh nhân dân/ Thẻ căn cước công dân/ Hộ chiếu hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú.
- Trích lục ghi chú ly hôn đối với trường hợp công dân Việt Nam đăng ký thường trú tại địa bàn xã làm thủ tục đăng ký kết hôn, đã được giải quyết việc ly hôn, hủy việc kết hôn trước đó tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.
Thứ hai, đối với việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
Trong trường hợp có yếu tố nước ngoài thì khi đi đăng ký kết hôn cần chuẩn bị những loại giấy tờ sau:
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu, có đủ thông tin của hai bên nam, nữ. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn (nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp);
Người có yêu cầu đăng ký kết hôn thực hiện việc nộp và xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến) các giấy tờ sau:
- Giấy tờ phải nộp bao gồm:
- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận các bên kết hôn không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
- Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp còn giá trị sử dụng, xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
Giá trị sử dụng của giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài được xác định theo thời hạn ghi trên giấy tờ đó. Trường hợp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế có giá trị trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày cấp.
- Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu.
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam cư trú trong nước. Trường hợp đã có thông tin tình trạng hôn nhân trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì không phải xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến).
Ngoài giấy tờ nêu trên, tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp giấy tờ tương ứng sau đây:
- Công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn trái pháp luật (Trích lục ghi chú ly hôn);
- Công dân Việt Nam là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó;
- Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp.
- Giấy tờ phải xuất trình bao gồm:
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của công dân Việt Nam.
- Người nước ngoài xuất trình bản chính hộ chiếu để chứng minh về nhân thân; trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký kết hôn. Trường hợp các thông tin về giấy tờ chứng minh nơi cư trú đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, được điền tự động thì không phải xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến).
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Xe máy chỉ có một gương chiếu hậu có bị phạt không?
- Thay đổi kết cấu xe máy phạt bao nhiêu tiền?
- Giới hạn kích thước hàng hóa xe máy được phép chở tại Việt Nam theo QĐ 2022
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Thủ tục trao chứng nhận kết hôn“ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là mẫu đơn xin san lấp mặt bằng hộ gia đình, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Thời điểm có hiệu lực của Giấy đăng ký kết hôn là ngay tại thời điểm cả hai bên nam nữ cùng ký vào Sổ đăng ký kết hôn, Giấy đăng ký kết hôn và được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận kết hôn, trao cho hai bên nam nữ.
Giá trị pháp lý của Giấy chứng nhận kết hôn sẽ chỉ chấm dứt vào thời điểm một bên trong quan hệ hôn nhân chết hoặc có quyết định ly hôn có hiệu lực của Tòa án.
Giấy chứng nhận kết hôn giấy tờ hợp pháp xác nhận quan hệ hôn nhân giữa hai bên nam nữ. Từ đó, hai bên trong quan hệ hôn nhân phát sinh các quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng, quan hệ về nhân thân, tình cảm, quan hệ con cái, tài sản và các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
Căn cứ Điều 37 Luật Hộ tịch 2014 quy định thẩm quyền đăng ký kết hôn như sau
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.
Theo đó trường hợp người Việt Nam kết hôn với người nước ngoài thì thực hiện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam.
Theo Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí đăng ký kết hôn do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Do đó, ngoài trường hợp được miễn lệ phí đăng ký kết hôn tại Điều 11 Luật Hộ tịch giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước thì các trường hợp khác sẽ do Hội đồng nhân dân tỉnh của từng địa phương quyết định mức lệ phí cụ thể.