Thủ tục xác định cha mẹ con khi sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản

bởi NguyenDucThuan
thủ tục xác định cha mẹ con

Trên thực tế có rất nhiều cặp vợ chồng hiếm muộn hoặc vô sinh nên không thể thực hiện chức năng cơ bản của gia đình. Vì vậy, kỹ thuật hỗ trợ sinh sản ra đời tạo điều kiện cho các cặp vợ chồng vô sinh; người phụ nữ độc thân có thể mang thai và sinh con. Việc xác định mối quan hệ cha mẹ con trong trường hợp này là một vấn đề quan trọng. Vậy thủ tục xác định cha mẹ con khi sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản được pháp luật quy định như thế nào?

Tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X.

Cơ sở pháp lí

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

Luật hộ tịch 2014

Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản là gì?

Khoản 21, Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định: “Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản là việc sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo; hoặc thụ tinh trong ống nghiệm”. Hay nói cách khác, đó là việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật y học hiện đại để can thiệp vào quá trình thụ thai của người phụ nữ; nhằm mục đích giúp những cặp vợ chồng hiếm muộn, vô sinh hoặc phụ nữ độc thân có thể mang thai và có những đứa con như họ mong muốn.

Khoản 2 điều 26 BLDS 2015 xác định: “Cha đẻ, mẹ đẻ được quy định trong Bộ luật này là cha, mẹ được xác định dựa trên sự kiện sinh đẻ; người nhờ mang thai hộ với người được sinh ra từ việc mang thai hộ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình”. Về nguyên tắc, người cha, người mẹ, người con về mặt sinh học sẽ đương nhiên trùng với người cha, người mẹ về mặt pháp lý. Vì mối quan hệ này có xuất phát điểm là sự kiện sinh đẻ để nhằm đảm bảo huyết hệ tự nhiên giữa hai thế hệ sinh ra kế tiếp nhau. (trừ một số trường hợp đặc biệt).

Thủ tục xác định cha mẹ con khi sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản

Thủ tục hành chính

Xác định cha mẹ con bằng thủ tục hành chính

Trong trường hợp, bên nhận cha, mẹ, con và bên được nhận cha, mẹ, con thống nhất mối quan hệ huyết thống; và không có tranh chấp; thì việc nhận cha, mẹ, con được thực hiện theo thủ tục hành chính.

Giấy khai sinh chính là giấy tờ được cơ quan có thẩm quyền ghi nhận sự kiện trẻ được sinh ra và quan hệ của trẻ với cha, mẹ. Đây là căn cứ pháp lý đầu tiên công nhận quan hệ cha, mẹ, con. Việc đăng ký khai sinh của cơ quan có thẩm quyền là hoạt động hành chính tư pháp nhằm đảm bảo thực hiện các quyền cua trẻ em và nghĩa vụ của cha, mẹ cũng như các thành viên khác trong gia đình đối với trẻ. Trong trường hợp sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì việc đăng ký khai sinh cũng được thực hiện như trong trường hợp sinh con thông thường.

Thủ tục đăng ký khai sinh

Thủ tục đăng ký khai sinh được tiến hành theo quy định tại Mục I chương II Luật hộ tịch năm 2014 và nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch. Việc đăng ký khai sinh do cha, mẹ có trách nhiệm thực hiện; nếu cha mẹ không thể đi đăng ký khai sinh thì ông, bà hoặc những người thân tích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em phải đi khai sinh cho trẻ trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con.

Thẩm quyền đăng ký khai sinh thuộc về UNND cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc mẹ thực hiện đăng ký khai sinh. Các quy định chi tiết về nội dung giấy khai sinh, trách nhiệm đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký khai sinh được quy định từ điều 14 đến điều 16 Luật hộ tịch năm 2014.

Thủ tục tư pháp

Xác định cha mẹ con bằng thủ tục tư pháp

Thủ tục tư pháp phát sinh khi có xảy ra tranh chấp trong việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp sinh con bằng kĩ thuật hỗ trợ sinh sản. Trong trường hợp phát sinh tranh chấp, việc giải quyết tại Tòa án sẽ được tiến hành theo thủ tục tố tụng. Người có quyền yêu cầu phải làm hồ sơ khởi kiện để xác định cha, mẹ, con.

Trình tự giải quyết vụ việc xác định cha mẹ con

Trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp sinh con bằng kĩ thuật hỗ trợ sinh sản được tuân thủ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Người có yêu cầu xác định cha, mẹ, con buộc phải làm hồ sơ khởi kiện yêu cầu tòa án xác nhận cha, mẹ, con tới Tòa án có thẩm quyền.

Hồ sơ bao gồm:

  • Đơn khởi kiện yêu cầu xác định cha, mẹ con;
  • Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của các bên;
  • Giấy tờ chứng minh rằng giữa người yêu cầu và người bị yêu cầu có quan hệ cha, mẹ, con.

Sau khi nhận được đơn khởi kiện do đương sự nộp, Tòa án phải nhận đơn khởi kiện xem xét và đưa ra quyết định. Nếu Tòa án quyết định thụ lý vụ án thì sẽ giải quyết theo trình tự quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự: hòa giải; chuẩn bị xét xử sơ thẩm; xét xử sơ thẩm;… Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Hôn nhân và gia đình

Người có quyền yêu cầu xác định cha mẹ con

Quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con nói chung, về nguyên tắc chỉ thuộc về chính những chủ thể trong mối quan hệ đó. Vì đây là quyền nhân thân gắn liền với chủ thể và không thể chuyển giao cho người khác. Chỉ trong trường hợp đặc biệt, để bảo vệ người chưa thành niên hoặc đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự thì việc xác định cha, mẹ, con mới do các chủ thể khác yêu cầu. Mặt khác, pháp luật thực định Việt Nam không quy định những chứng cứ để xác định lại cha, mẹ, con cũng như không đề cập đến thời hiệu khởi kiện xác định lại cha mẹ con.

Như vậy, căn cứ vào điều 102 Luật hôn nhân và gia đình, những chủ thể có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con là:

  • Một là, Cha, mẹ, con đã thành niên không bị mất năng lực hành vi dân sự.
  • Hai là, Cha, mẹ, con, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
  • Ba là, Cha, mẹ, con, người giám hộ; Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; Hội liên hiệp phụ nữ.

Liên hệ Luật sư X

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề: “Thủ tục xác định cha mẹ con khi sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Hy vọng bài viết hữu ích đối với bạn đọc. Để sử dụng dịch vụ của chúng tôi mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833.102.102

  1. FaceBook: www.facebook.com/luatsux
  2. Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
  3. Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Xác định cha mẹ được quy định như thế nào?

Điều 88 Luật hôn nhân và gia đình quy định:
1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
2. Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.

Xác định con được quy định như thế nào?

Điều 90 Luật hôn nhân và gia đình quy định:
1. Người không được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó là con mình.
2. Người được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó không phải là con mình.

Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là gì?

Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện; không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm; sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm