Giấy tờ tùy thân là giấy tờ cần thiết cho nhiều thủ tục và hôn nhân. Theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình hiện hành, chỉ những người độc thân chưa có gia đình, đã có gia đình nhưng đã ly hôn mới được đăng ký kết hôn. Khi đăng ký kết hôn, giấy xác nhận độc thân là giấy tờ bắt buộc để chứng minh tình trạng quan hệ và đảm bảo không vi phạm chế định hôn nhân của pháp luật. Dưới đây Luật sư X hướng dẫn thủ tục xin giấy xác nhận độc thân năm 2023 ở bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Giấy chứng nhận độc thân dùng để làm gì?
Giấy chứng nhận độc thân được sử dụng trong nhiều mục đích bao gồm:
Làm thủ tục đăng ký kết hôn:
Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định việc để đảm bảo điều kiện kết hôn thì Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ là hành vi bị cấm thực hiện bảo vệ chế độ hôn nhân gia và gia đình.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
“Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.”
Theo đó, bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là giấy tờ bắt buộc phải nộp khi đăng ký kết hôn.
Cần phải lưu ý: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn thì cơ quan đăng ký hộ tịch chỉ cấp 01 bản cho người yêu cầu, trong đó phải ghi rõ họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định đăng ký kết hôn
Sử dụng trong hoạt động mua, bán chuyển nhượng đất đai:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”
Theo đó, trong trường hợp mua bán nhà đất thì cần phải có đầy đủ chữ ký của cả vợ và chồng.
Đồng thời, khi thực hiện mua bán đất đai không bắt buộc phải có chữ ký của cả hai vợ chồng, hoặc trường hợp vợ hoặc chồng ủy quyền cho một người ký, do đó để xác định đất đai này có thuộc sở hữu chung hay sỡ hữu riêng thì cơ quan nhà nước sẽ có yêu cầu về giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, hoặc trong trường hợp chưa có vợ chồng thì có thể yêu cầu giấy xác nhận tình trạng độc thân.
Dùng để vay vốn ngân hàng:
Ngoài mục đích sử dụng để đăng ký kết hôn, Giấy xác nhận độc thân còn được sử dụng để bổ sung hồ sơ vay vốn ngân hàng. Trong đó, phải ghi rõ mục đích sử dụng dể vay vốn, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn.
Hồ sơ xin giấy xác nhận độc thân gồm những gì?
Công dân khi yêu cầu cấp giấy xác nhận độc thân phải mang theo hồ sơ gồm những tài liệu như sau:
- Chứng minh thư nhân dân hoặc các giấy tờ thay thế như thẻ thẻ căn cước công dân, hộ chiếu còn thời hạn sử dụng.
- Sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú
- Tờ khai xin cấp giấy xác nhận độc thân
Khi thực hiện xin cấp giấy xác nhận độc thân, quý vị cần phải lưu ý một số vấn đề như sau:
- Thẩm quyền xác nhận độc thân là ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của công dân Việt Nam. Nếu trong trường hợp không có nơi thường trú nhưng có tạm trú theo quy định của pháp luật thì ủy ban nhân dân cấp xã nơi công dân thường trú sẽ có thầm quyền cấp giấy xác nhận độc thân.
- Trong trường hợp xác nhận độc thân nhằm mục đích kết hôn thì công dân phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của luật Hôn nhân và gia đình.
- Nếu người xin xác nhận độc thân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ, chồng đã chết thì phải xuất trình để chứng minh như trích lục bản án ly hôn, quyết định công nhận thuận tình ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, giấy chứng tử…); nếu công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn tại nước ngoài sau đó về nước làm thủ tục kết hôn thì phải nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
Thủ tục xin giấy xác nhận độc thân năm 2023
Thủ tục xin giấy xác nhận độc thân sẽ được thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ xin cấp giấy xác nhận độc thân
Hồ sơ xin giấy xác nhận bao gồm những tài liệu sau:
- Mẫu Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Giấy tờ tùy thân của người được cấp giấy nộp kèm theo
- Người đã ly hôn hoặc vợ chồng đã mất thì cần phải có giấy tờ hợp lệ để chứng minh như bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án, giấy báo tử…
- Người đã ly hôn, hủy kết hôn ở nước ngoài thì cần có bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
Lưu ý: Tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bao gồm những nội dung cơ bản như sau:
- Tên cơ quan nơi tiếp nhận tờ khai;
- Họ và tên, dân tộc, quốc tịch, địa chỉ thường trú của người yêu cầu cấp giấy;
- Họ và tên, dân tộc, quốc tịch, địa chỉ thường trú của người được cấp giấy;
- Quan hệ với giữa người yêu cầu và người được cấp giấy;
- Giấy tờ tùy thân của người được cấp giấy nộp kèm theo;
- Tình trạng hôn nhân của người được cấp giấy;
- Mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Bước 2: Nộp hồ sơ xin cấp giấy xác nhận độc thân đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Theo Điều 21 Nghị định số 123/2015, cơ quan tiếp nhận hồ sơ xin giấy xác nhận tình trạng độc thân là:
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi công dân có hộ khẩu thường trú.
- Công dân không có nơi thường trú nhưng có nơi tạm trú theo quy định của pháp luật cư trú thì ủy ban nhân dân cấp xã nơi tạm trú sẽ có thẩm quyền cấp giấy xác nhận độc thân.
Bước 3: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý và cấp giấy xác nhận độc thân cho công dân
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền sẽ kiểm tra, xác minh tư cách cá nhân của người đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận được văn bản trả lời và xác minh, Ủy ban nhân dân cấp thành phố cấp Giấy xác nhận cho đương sự nếu cần chứng minh, xác minh lại tình trạng hôn nhân.
Quy trình xin giấy chứng nhận chưa kết hôn là một quy trình dựa trên lệ phí và lệ phí cấp giấy chứng nhận được xác định bởi cấp tiểu bang địa phương dựa trên các điều kiện và điều kiện của địa phương. Tuy nhiên, gia đình có công với cách mạng, hộ nghèo, người khuyết tật được pháp luật miễn, giảm lệ phí cấp giấy chứng nhận nhân thân.
Ngoài ra, Đạo luật về tình trạng công dân hiện tại quy định về giấy ủy quyền để xin giấy chứng nhận độc thân, cho phép công dân ủy quyền cho người khác nộp đơn xin giấy chứng nhận độc thân.
Xin giấy xác nhận độc thân ở đâu?
Căn cứ theo Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn luật Hộ tịch quy định những cơ quan sau đây được cấp giấy xác nhận độc thân:
Ủy ban nhân dân tại xã/ phường/ thị trấn, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận độc thân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân xã/ phường/ thị trấn, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận độc thân.
Ủy ban nhân dân xã/ phường/ thị trấn cũng là nơi có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận độc thân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Thủ tục xin giấy xác nhận độc thân năm 2023” đã được LSX giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Đăng ký bảo hộ logo bắc giang… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Mời bạn xem thêm bài viết
- Trình tự thủ tục làm sổ hồng chung cư theo quy định mới
- Thủ tục đăng ký kết hôn gồm những gì năm 2023?
- Thủ tục đăng ký kết hôn gồm những gì năm 2023?
Câu hỏi thường gặp
Tại Điều 27 Nghị định 126/2014/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam thực hiện cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đó để làm thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài.
Trường hợp công dân Việt Nam không có đăng ký thường trú nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký tạm trú của người đó thực hiện cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Căn cứ theo quy định hiện hành, trong trường hợp không đăng ký thường trú thì bạn có thể xin giấy xác nhận độc thân (giấy xác nhận tình trạng hôn nhân) ở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn đăng ký tạm trú.
Theo như bạn trình bày là bạn bạn vắng mặt ở Việt Nam đã lâu (chúng tôi có thể hiểu rằng là bạn đang định cư ở nước ngoài). Khi bạn xuất cảnh thì đương nhiên UBND phường nơi bạn cư trú trước đây không còn quản lý sổ hộ khẩu, hộ tịch của bạn nữa. Do đó bạn không thể xác nhận tình trạng hôn nhân tại UBND phường trước đây bạn cư trú được.
Theo quy định tại Điều 19 Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP quy định thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam đang cư trú tại nước ngoài như sau:
“1. Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi công dân Việt Nam cư trú thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để sử dụng vào Mục đích kết hôn hoặc Mục đích khác.
2. Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải nộp các giấy tờ sau:
a) Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy định);
b) Trường hợp người yêu cầu đã có vợ hoặc đã có chồng nhưng đã ly hôn thì phải nộp bản sao giấy tờ ly hôn đã có hiệu lực pháp luật; trường hợp người chồng hoặc người vợ đã chết thì phải nộp bản sao Giấy chứng tử hoặc giấy tờ chứng minh người đó đã chết.
Nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Thông tư này thì phải nộp bản sao trích lục ghi chú ly hôn.”