Việt Nam là một trong những quốc gia có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú trên thế giới. Các tổ chức, cá nhân đã tận dụng điều kiện thuận lợi này để khai thác khoảng sản, đặc biệt tại các vùng đồi núi. Vì hoạt động này có tác động lớn đến môi trường và nguồn tài nguyên thiên nhiên của quốc gia nên tổ chức, cá nhân cần phải làm thủ tục xin khai thác theo quy định. Vậy cụ thể, Thủ tục xin khai thác đất đồi thực hiện như thế nào? Điều kiện để cấp giấy phép khai thác đất đồi là gì? Hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác đất đồi được quy định ra sao? Sau đây LSX sẽ giúp bạn đọc làm sáng tỏ qua bài viết sau.
Mẫu đơn xin phép khai thác đất đồi chuẩn quy định
Hiện nay, cá nhân tổ chức khi làm đơn xin xin cấp phép khai thác đất đồi cần phải dựa trên những lý do khách quan liên quan đến điều kiện của người đề nghị và điều kiện của đất nước. Bạn đọc có thể tham khảo và tải về Mẫu đơn xin phép khai thác đất đồi chuẩn quy định tại đây:
Điều kiện để cấp giấy phép khai thác đất đồi
Đồi núi là vị trí tập trung nhiều nguồn khoáng sản, mỏ quặng, kim loại quý giá,… có thể khai thác. Do đó hoạt động khai thác khoảng sản tại các đồi núi hiện nay rất phổ biến. Tuy nhiên không phải ai cũng được tiến hành hoạt động này mà chủ thể khai thác phải đáp ứng các điều kiện quy định. Vậy theo quy định, Điều kiện để cấp giấy phép khai thác đất đồi là gì, chúng ta hãy cùng làm rõ nhé:
Căn cứ Điều 53 Luật Khoáng sản 2010 được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 8 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định nguyên tắc và điều kiện cấp Giấy phép khai thác khoáng sản như sau:
“1. Việc cấp Giấy phép khai thác khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Giấy phép khai thác khoáng sản chỉ được cấp ở khu vực không có tổ chức, cá nhân đang thăm dò, khai thác khoáng sản hợp pháp và không thuộc khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;
b) Không chia cắt khu vực khoáng sản có thể đầu tư khai thác hiệu quả ở quy mô lớn để cấp Giấy phép khai thác khoáng sản cho nhiều tổ chức, cá nhân khai thác ở quy mô nhỏ.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có dự án đầu tư khai thác khoáng sản ở khu vực đã thăm dò, phê duyệt trữ lượng phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch. Dự án đầu tư khai thác khoáng sản phải có phương án sử dụng nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ, phương pháp khai thác tiên tiến phù hợp; đối với khoáng sản độc hại còn phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản;”.
b) Có báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
c) Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 30% tổng số vốn đầu tư của dự án đầu tư khai thác khoáng sản.
3. Hộ kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này được phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khai thác tận thu khoáng sản khi có đủ điều kiện do Chính phủ quy định.”
Và Điều 36 Nghị định 158/2016/NĐ-CP quy định điều kiện của hộ kinh doanh được khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khai thác tận thu khoáng sản như sau:
“1. Hộ kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật khoáng sản được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có báo cáo kinh tế kỹ thuật khai thác khoáng sản ở khu vực đã thăm dò và phê duyệt trữ lượng phù hợp với quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố nơi có khoáng sản. Báo cáo kinh tế kỹ thuật khai thác khoáng sản phải có phương án sử dụng nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ, phương pháp khai thác phù hợp;
b) Có kế hoạch bảo vệ môi trường kèm theo văn bản phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
c) Quy mô công suất khai thác không quá 3.000 m3 sản phẩm là khoáng sản nguyên khai/năm.
2. Bộ Công Thương hướng dẫn nội dung Báo cáo kinh tế kỹ thuật khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khai thác tận thu của hộ kinh doanh.”
Theo đó, anh muốn khai thác đồi đất đỏ dưới dạng doanh nghiệp hay hộ kinh doanh thì tương ứng sẽ có những điều kiện cụ thể, nếu đáp ứng được những điều kiện này thì làm hồ sơ trình lên cơ quan có thẩm quyền để xin phép.
Hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác đất đồi
Khai thác khoáng sản, đặc biệt là khai thác tại các vùng đồi núi là việc sử dụng các phương tiện, thiết bị, công cụ nhất định tác động lên vùng đất đó để khai thác khoáng sản. Hoạt động này ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường của quốc gia nước sở tại nên cá nhân, tổ chức khai thác cần phải xin cấp giấy phép. Vậy theo quy định, Hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác đất đồi gì gồm những gì, chúng ta hãy cùng làm rõ nhé:
Tại khoản 1 Điều 59 Luật Khoáng sản 2010 quy định hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm:
– Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;
– Bản đồ khu vực khai thác khoáng sản;
– Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt và bản sao giấy chứng nhận đầu tư;
– Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường;
– Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
– Trường hợp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản thì phải có văn bản xác nhận trúng đấu giá;
– Văn bản xác nhận vốn chủ sở hữu theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 53 của Luật này.
Thủ tục xin khai thác đất đồi bao gồm những bước nào?
Ông K nhận thấy vùng đồi tại địa phương V có nhiều khoáng sản quý mà chưa có nhiều người khai thác. Do đó, ông K muốn khai thác khoáng sản tại vị trí này. Ông K được biết để được khai thác thì cần phải xin phép cơ quan nhà nước nhưng ong băn khoăn không biết theo quy định hiện hành, thủ tục xin khai thác đất đồi bao gồm những bước nào, hãy cùng làm rõ qua nội dung sau nhé:
Theo Điều 60 Nghị định 158/2016/NĐ-CP quy định cụ thể về trình tự thực hiện thủ tục cấp phép khai thác khoáng sản như sau:
(1) Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:
– Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản nộp hồ sơ đề nghị khai thác cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
– Trong thời gian không quá 05 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu trong hồ sơ bảo đảm đúng quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Khoáng sản 2010 và khoản 1 Điều 51 Nghị định 158/2016/NĐ-CP thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đề nghị khai thác khoáng sản chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị khai thác khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần.
(2) Thẩm định hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản:
– Trong thời gian không quá 25 ngày, kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị khai thác khoáng sản và kiểm tra thực địa;
– Trong thời gian không quá 06 ngày, kể từ ngày hoàn thành công việc quy định tại điểm a khoản này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản lấy ý kiến đến các cơ quan có liên quan về việc cấp Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 60 Luật Khoáng sản 2010.
– Trong thời gian không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề liên quan. Sau thời hạn nêu trên mà không có văn bản trả lời thì được coi như cơ quan được lấy ý kiến đã đồng ý. Thời gian lấy ý kiến đến các cơ quan có liên quan không tính vào thời gian thẩm định;
– Trong thời gian không quá 40 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến việc khai thác khoáng sản và xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
(3) Việc trình hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thực hiện như sau:
– Trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cấp phép cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép;
– Trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy phép khai thác khoáng sản. Trong trường hợp không cấp phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
(4) Thông báo và trả kết quả hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản
– Trong thời gian không quá 07 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ từ cơ quan có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định. Thời gian nêu trên không kể thời gian tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm thủ tục nộp tiền cấp quyền khai thác lần đầu.
Như vậy, thời gian thẩm định hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, thủ tục và trình tự thực hiện thủ tục cấp phép khai thác khoáng sản sẽ được thực hiện theo những quy định nêu trên.
Mời bạn xem thêm
- Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
- Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành án tại Việt Nam
- Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
Thông tin liên hệ
LSX đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thủ tục xin khai thác đất đồi“. Ngoài ra, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 51 Luật Khoáng sản 2010 quy định về tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh ngành nghề khai thác khoáng sản được khai thác khoáng sản bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo Luật doanh nghiệp;
b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập theo Luật hợp tác xã.
Hộ kinh doanh đăng ký kinh doanh ngành nghề khai thác khoáng sản được khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khai thác tận thu khoáng sản.”
Theo đó, anh muốn khai thác đồi đất đỏ thì phải thành lập doanh nghiệp hoặc thành lập hộ kinh doanh thì mới được phép khai thác.
Căn cứ theo Điều 60 Luật khoáng sản 2010, thời hạn giải quyết hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản được quy định như sau:
(1) Tối đa là 90 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;
(2) Tối đa là 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với hồ sơ gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản;
(3) Trường hợp phải lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan về các vấn đề liên quan đến việc cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản thì thời gian lấy ý kiến không tính vào thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này.