Xin chào Luật sư. Tôi tên là Đinh Tùng, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Thành phố Sơn La. Tôi xin được chia sẻ vấn đề thắc mắc của tôi như sau: Tôi đang làm việc trong một công ty bảo hiểm và giữ chức vụ trưởng phòng kinh doanh. Trong số nhân sự tôi quản lý thì có một nhân sự vi phạm kỷ luật của công ty nên tôi muốn chấm dứt hợp đồng lao động và sa thải nhân sự đó. Tuy nhiên, tôi chưa nắm rõ được các bước thủ tục xử lý kỷ luật sa thải người lao động như thế nào là đúng theo quy định pháp luật? Rất mong Luật sư có thể hồi đáp cho tôi về vấn đề trên. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư!
Cảm ơn anh đã tin tưởng và đặt câu hỏi cho Luật sư X. Vấn đề của anh sẽ được chúng tôi giải đáp qua bài viết “Thủ tục xử lý kỷ luật sa thải người lao động năm 2023” dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Hiểu như thế nào là sa thải?
Sa thải là một trong những hình thức kỉ luật theo quy định của pháp luật. Sa thải là việc người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động vì lý do lỗi của người lao động gây ra. Đây là hình thức xử lý nặng nhất trong những hình thức xử lý kỷ luật lao động theo quy định tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019. Sa thải là hình thức kỉ luật lao động dẫn đến quan hệ lao động của người lao động bị chấm dứt, người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Người sử dụng lao động có quyền áp dụng hình thức kỉ luật này khi người lao động có hành vi vi phạm kỉ luật lao động, có hành vi trộm cắp, tham ô, tiết lộ bí mật công nghệ, kinh doanh hoặc có hành vi khác gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của doanh nghiệp, người lao động bị xử lí kỉ luật kéo dài thời hạn nâng lương, chuyển làm việc khác mà tái phạm hoặc bị xử lí kỉ luật cách chức mà tái phạm; tự ý bỏ việc năm ngày dồn trong một tháng hoặc 20 ngày dồn trong một năm mà không có lí do chính đáng.
Các lí do nào nhân viên bị sa thải hiện nay?
Trên thực tế xảy ra rất nhiều tình trạng nhân viên đi làm được một thời gian bị sa thải vì không đáp ứng được theo yêu cầu của môi trường làm việc. Hiện nay, có rất nhiều lý do người lao động bị sai thải, có thể kể đến một vài trường hợp phổ biến như: người lao động có hành vi trộm cắp, quấy rối tình dục, tham ô, tự ý bỏ việc nhiều ngày,… và các lý do khác. Điều này được quy định cụ thể trong Bộ luật Lao động. Mời bạn đọc nội dung dưới đây.
Điều 125 Bộ luật Lao động năm 2019 đã liệt kê cụ thể 11 trường hợp người sử dụng lao động có thể áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động. Theo đó, người lao động có một trong các hành vi sau đây sẽ bị sa thải:
– Trộm cắp tại nơi làm việc;
– Tham ô tại nơi làm việc;
– Đánh bạc tại nơi làm việc;
– Cố ý gây thương tích tại nơi làm việc;
– Sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
– Tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
– Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động;
– Có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;
– Quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
– Bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật;
– Tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng. So với quy định trước đây, BLLĐ năm 2019 đã bổ sung thêm trường hợp được phép sa thải người lao động, đó là người lao động có hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
Thủ tục xử lý kỷ luật sa thải người lao động như thế nào?
Việc xử lý kỷ luật sai thải người lao động có thể vì một trong những lý do được nhắc tới tại mục trên. Tuy nhiên, người sử dụng lao động cần nắm rõ về trình tự thủ tục xử lý kỷ luật sa thải chứ không thể hành động tự phát, chủ quan cá nhân được. Vấn đề này theo hướng dẫn mới nhất về trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật được quy định tại Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, việc xử lý sa thải người lao động được thực hiện như sau:
Bước 1: Xác nhận hành vi vi phạm
– Phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động ngay tại thời điểm xảy ra: Người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi.
– Phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi đã xảy ra: Người sử dụng lao động thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.
Bước 2: Tổ chức họp xử lý kỷ luật lao động
Việc tổ chức họp xử lý kỷ luật lao động sẽ do người sử dụng lao động thực hiện:
– Trước khi họp xử lý kỷ luật: Thông báo trước ít nhất 05 ngày về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý, hành vi vi phạm cho tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, người lao động, người đại điện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi.
– Tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động:
+ Cuộc họp diễn ra khi có mặt đầy đủ các thành phần hoặc một trong các thành phần bắt buộc tham gia không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt.
+ Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự. Nếu có người không ký vào biên bản thì nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.
Bước 3: Ban hành quyết định xử lý kỷ luật
Trong thời hiệu được quy định, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động.
Căn cứ điểm i khoản 2 Điều 69 Nghị định 145/2020, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động là người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động hoặc người được quy định cụ thể trong nội quy lao động.
Bước 4: Thông báo công khai quyết định xử lý kỷ luật
Quyết định xử lý kỷ luật phải được gửi đến người lao động, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi và tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Thời hiệu xử lý kỷ luật sa thải như thế nào?
– Thời hiệu xử lí kỉ luật lao động tối đa là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm, trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 12 tháng
– Khi hết thời gian quy định không được xử lý kỷ luật lao động, nếu còn thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động thì người sử dụng lao động tiến hành xử lý kỷ luật sa thải ngay, nếu hết thời hiệu thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật sa thải nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
Khi hết thời gian quy định không được xử lý kỷ luật với lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi mà thời hiệu xử lý kỷ luật lao động đã hết thì được kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật sa thải lao động nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Thủ tục xử lý kỷ luật sa thải người lao động chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thủ tục xử lý kỷ luật sa thải người lao động năm 2023“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý về chuyển đổi đất ao sang thổ cư cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thủ tục ly hôn khi đang làm việc ở nước ngoài năm 2023 như thế nào?
- Hợp đồng xây dựng nhà ở được quy định như thế nào?
- Đang trong thời gian thử việc người lao động có được thưởng tết không?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại pháp luật, người có thẩm quyền sa thải nói riêng và xử lý kỷ luật lao động nói chung là người có quyền giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động. Tuy nhiên, các đối tượng này phải là các đối tượng được quy định trong khoản 3, Điều 18 Bộ luật Lao động 2019. Có thể điểm qua một vài đối tượng tượng có thẩm quyền như người đại diện doanh nghiệp, cá nhân trực tiếp sử dụng người lao động,…
Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 quy định về căn cứ để sa thải người lao động; đã liệt kê cụ thể 11 trường hợp người sử dụng lao động có thể áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động. Theo đó, người lao động có một trong các hành vi tại điều 125 sẽ bị xử lý kỷ luật sa thải.
Nguyên tắc áp dụng hình thức kỷ luật sa thải theo Điều 125 Luật lao động 2019 trong các trường hợp sau:
Trộm cắp, tham ô, cờ bạc, cố ý gây thiệt hại, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
Người lao động có hành vi làm lộ bí mật thương mại, bí mật công nghệ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động; Tại nơi làm việc, gây ra hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng đến tài sản và lợi ích của người sử dụng lao động, hoặc quấy rối tình dục theo định nghĩa của pháp luật lao động;
Người lao động bị xử lý kỷ luật nâng bậc lương hoặc kéo dài thời hạn báo trước mà tái phạm nếu không được xóa hình thức xử lý kỷ luật.
Tái phạm là tình huống nhân viên lặp lại hành vi vi phạm đã bị kỷ luật nhưng chưa bị xử phạt theo mục 126 của Luật Lao động 2019:
Nếu không tiếp tục vi phạm thì bị cảnh cáo sau 03 tháng hoặc kỷ luật kéo dài thời gian nâng bậc lương sau 06 tháng hoặc kỷ luật sa thải sau 03 năm kể từ ngày khởi kiện.
Người sử dụng lao động có thể xem xét rút ngắn thời hạn nâng lương nếu người lao động bị phạt kéo dài một nửa thời hạn nâng lương nếu cải tạo tiến bộ.
Người lao động tự ý nghỉ việc 5 ngày cộng dồn trong 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong 365 ngày kể từ ngày đầu tiên nghỉ việc mà không có lý do chính đáng. Ví dụ, lý do chính đáng là thiên tai, hỏa hoạn, giấy chứng nhận đủ điều kiện kiểm tra sức khỏe và cơ sở y tế cho bản thân và bệnh nhân của bạn và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.