Khi muốn đánh giá hay xem xét sức mạnh tài chính của một doanh nghiệp thì tài sản cố định mà doanh nghiệp đó sở hữu sẽ là một trong những yếu tố quan trọng. Tài sản cố định không chỉ có giá trị lớn mà nó còn có giá trị trong thời gian dài, có thể luân chuyển, thu hồi xuyên suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Tuy vậy, hiện nay không ít các chủ doanh nghiệp vẫn còn nhiều băn khoăn với loại hình tài sản này trong quá trình xác định nhận biết. Vậy sau đây, Luật sư X mời bạn đón đọc bài viết “Tiêu chuẩn xác định tài sản cố định theo QĐ pháp luật năm 2023” để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề trên nhé!
Căn cứ pháp lý:
- Thông tư 45/2013/TT-BTC.
Tài sản cố định là gì?
Trong tiếng Anh, tài sản cố định được gọi là Fixed Assets bao gồm toàn bộ những tài sản hoặc công cụ hữu hình và vô hình mà một tổ chức, công ty thu mua và sử dụng để sử dụng để sản xuất hàng hóa và dịch vụ, tạo ra thu nhập lâu dài mà không thay đổi hình thức ban đầu. Tài sản cố định là dạng Tài sản dài hạn (Noncurrent Assets), có nghĩa là chúng được thu mua và đầu tư mà không được dự kiến sẽ được tiêu thụ và sinh lời trong vòng 1 năm.
Một điều cần lưu ý rằng: Tài sản cố định không được dùng để bán cho các khách hàng mà chỉ dùng trong sản xuất và cung cấp dịch vụ.
Các ví dụ tài sản cố định:
- Nội thất văn phòng
- Các loại máy móc
- Các tòa nhà thuộc sở hữu
- Đất đai
Hiện nay trong luật pháp Việt Nam chưa có khái niệm chính thức về tài sản cố định.
Phân loại tài sản cố định
Có hai loại tài sản cố định là tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình, được pháp luật ghi nhận và quy định cụ thể như sau:
Theo khoản 1 điều 3 Thông tư 45/2013/TT-BTC quy định tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định hữu hình như sau:
– Tài sản cố định hữu hình là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được.
– Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả…
Về tiêu chuẩn xác định, mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn như quy định đối với tài sản cố định hữu hình nêu trên, mà không hình thành tài sản cố định hữu hình thì được coi là tài sản cố định vô hình.
Tiêu chuẩn xác định tài sản cố định gồm những tiêu chí nào?
Tiêu chuẩn xác định tài sản cố định hữu hình
Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được, căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 45/2013/TT-BTC, tài sản phải có đủ cả 03 tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định hay còn được xem là tài sản cố định hữu hình:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên.
Tiêu chuẩn xác định tài sản cố định vô hình
Tiêu chuẩn xác định tài sản cố định vô hình dựa theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 45/2013/TT-BTC. Cụ thể, mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời cả 03 tiêu chuẩn xác định tài sản cố định nêu trên, mà không hình thành tài sản cố định hữu hình được coi là tài sản cố định vô hình.
Những khoản chi phí không đồng thời thỏa mãn cả 03 tiêu chuẩn nêu trên thì được hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là tài sản cố định vô hình tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa mãn đồng thời bảy điều kiện sau:
- Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán;
- Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán;
- Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó;
- Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai;
- Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó;
- Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó;
- Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho tài sản cố định vô hình.
Cần lưu ý thêm về các khoản chi phí như: Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm, chi phí mua để có và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh không phải là tài sản cố định vô hình mà được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tối đa không quá 3 năm theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tài sản cố định vô hình gồm: quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 4 Thông tư 45, quyền phát hành, bằng sáng chế phát minh, tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, sản phẩm, kết quả của cuộc biểu diễn nghệ thuật, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý, giống cây trồng và vật liệu nhân giống.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Trình tự, thủ tục thêm tên cha vào giấy khai sinh
- Trình tự thủ tục tách thửa đất hộ gia đình quy định 2023
- Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại năm 2023
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư X tư vấn về “Tiêu chuẩn xác định tài sản cố định theo QĐ pháp luật năm 2023”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm… Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư X tư vấn trực tiếp.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Tài sản cố định thuê tài chính là những tài sản cố định mà doanh nghiệp đi thuê của doanh nghiệp khác mà doanh nghiệp đó phải theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu hao như đối với các tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mình cũng như phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng.
Khi kết thúc hợp đồng thuê tài chính, công ty bên thuê có quyền mua lại tài sản đó hoặc tiếp tục thuê theo các điều khoản trong hợp đồng. Tổng số tiền thuê theo quy định của một loại tài sản phải ít nhất bằng với giá trị tài sản đó tính từ thời điểm ký hợp đồng cho thuê.
Nếu không có đủ các yêu cầu trên thì tài sản cho thuê chỉ được xác định là tài sản cố định cho thuê hoạt động.
Nguyên giá tài sản cố định là toàn bộ số tiền mà tổ chức hay công ty đã chi trả để mua sắm và xây dựng tài sản cố định, còn gọi là giá ban đầu của tài sản cố định.
Nguyên giá được xác định bằng tổng giá mua hóa đơn cộng với các khoản thuế và các chi phí khác trước khi thu mua và sử dụng một tài sản cố định.
Ví dụ như nguyên giá của một máy dệt bằng tiền mua máy cộng với tiền lắp đặt, bảo quản, sửa chữa trước khi sử dụng.
Các dạng tài sản cố định hữu hình được xác định nguyên giá
Các tài sản cố định hữu hình được mua (cả mới lẫn cũ)
Các tài sản cố định hữu hình được mua theo hình thức trao đổi
Các tài sản cố định hữu hình tự xây hoặc tự sản xuất
Các tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng
Các tài sản cố định hữu hình được tặng, được tài trợ hoặc do phát hiện còn thừa
Các tài sản cố định hữu hình được cấp, được chuyển đến
Các tài sản cố định hữu hình góp vốn và được nhận lại góp vốn