Trình tự thủ tục tách thửa đất hộ gia đình quy định 2023

bởi Bảo Nhi
Trình tự thủ tục tách thửa đất hộ gia đình quy định 2023

Sổ đỏ gia đình được xem là một trong những loại sổ đỏ cần lưu ý khi thực hiện thủ tục tách sổ đỏ, tách thửa đất hộ gia đình. Hiện nay, do nhu cầu sử dụng đất của người dân càng ngày càng tăng cao, trong đó, việc tách thửa đất là một trong những thủ tục được thực hiện và tiến hành khá phổ biến. Trình tự, thủ tục của việc tách thửa đất là một trong những nhu cầu pháp lý được người dân đặc biệt quan tâm trong tình hình khi hoặt động kinh doanh bất động sản đang sôi nổi. Tuy nhiên, khi thực hiện, người dân còn gặp nhiều vướng mắc, họ cũng không nắm rõ được quy trình của pháp luật. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Thủ tục tách thửa đất hộ gia đình” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

Điều kiện tách Sổ đỏ hộ gia đình

Theo Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.”

Và cũng dựa theo Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

“Điều 29. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu

1. Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2. Không được công chứng, chứng thực, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không được làm thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất đối với trường hợp tự chia tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp Giấy chứng nhận thành hai hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất một thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới.”

Và cũng dựa theo Khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT và Quyết định quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa của các tỉnh, thành thì khi tách Sổ đỏ hộ gia đình cần có đủ các điều kiện sau:

“Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về hồ sơ địa chính

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT và Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT) như sau:

“Điều 9. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất

1. Hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện “dồn điền đổi thửa” được nộp chung cho các hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi đất nông nghiệp, gồm có:

a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04đ/ĐK ban hành kèm theo Thông tư này của từng hộ gia đình, cá nhân;

b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp hoặc bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất đối với trường hợp đất đang thế chấp tại tổ chức tín dụng;

c) Văn bản thỏa thuận về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;

d) Phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của Ủy ban nhân dân cấp xã đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;

đ) Biên bản giao nhận ruộng đất theo phương án “dồn điền đổi thửa” (nếu có).”

Hồ sơ đề nghị tách Sổ đỏ hộ gia đình

* Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

* Thành phần hồ sơ:

Căn cứ khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT, hồ sơ đề nghị tách thửa gồm các thành phần sau:

– Đơn đề nghị tách thửa theo Mẫu số 11/ĐK (người dân phải viết theo mẫu, để có mẫu này người dân có thể tải mẫu tại bài viết hoặc ra gặp công chức địa chính để xin mẫu đơn).

– Bản gốc Giấy chứng nhận (Sổ hồng, Sổ đỏ).

Trình tự, thủ tục tách Sổ đỏ hộ gia đình

Trình tự thủ tục tách thửa đất hộ gia đình quy định 2023

Bước 1: Nộp hồ sơ

Hộ gia đình, cá nhân nộp đơn theo quy định sau đây:

Cách 1: Nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu.

Cách 2: Không nộp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.

– Nếu địa phương đã thành lập Bộ phận một cửa thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) – Một số địa phương là Trung tâm hành chính công.

– Nếu địa phương chưa thành lập Bộ phận một cửa thì hộ gia đình, cá nhân nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện nơi có đất; nếu địa phương chưa tổ chức Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thì nộp trực tiếp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra sơ bộ, ghi và trao phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp (phiếu hẹn); trường hợp người tiếp nhận hồ sơ không đưa phiếu tiếp nhận hồ sơ thì người nộp phải hỏi lấy phiếu này.

Bước 3: Giải quyết yêu cầu

Bước 4: Trả kết quả

* Thời gian giải quyết: Không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định; không quá 25 ngày làm việc đối với xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.

Thời gian trên không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, phường, thị trấn, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất (thời gian nộp tiền vào ngân sách (nếu có)); không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Phí phải nộp khi tách Sổ đỏ hộ gia đình

Nếu các thành viên trong hộ gia đình thực hiện thủ tục tách Sổ đỏ để tách phần đất của mình thì phải nộp các khoản tiền sau:

* Phí đo đạc khi tách thửa

Phí đo đạc không phải là khoản tiền do Nhà nước thu, nói cách khác đây là khoản tiền mà người tách thửa trả cho đơn vị đo đạc (chi phí thuê đo đạc).

Thông thường phí đo đạc sẽ dao động từ 1,8 đến 2,5 triệu đồng.

* Lệ phí cấp Giấy chứng nhận

Căn cứ Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí cấp Giấy chứng nhận do Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành quy định nên mức thu khác nhau.

Mức thu của các địa phương hiện nay là từ 100.000 đồng trở xuống.

Ngoài khoản tiền trên thì các thành viên hộ gia đình không phải nộp lệ phí trước bạ(theo khoản 5 Điều 5 Thông tư 13/2022/TT-BTC).

Việc được miễn lệ phí trước bạ trong trường hợp này cũng dễ hiểu, bởi lẽ khi cấp Sổ đỏ, Sổ hồng lần đầu đã phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định; khi các thành viên tách thửa đất chung của hộ gia đình thành cho cách thành viên thì khi đó thuộc trường hợp đăng ký lại.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết Luật sư X tư vấn về “Thủ tục tách thửa đất hộ gia đình”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến đăng ký bản quyền Bắc Giang… của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư X tư vấn trực tiếp.

Câu hỏi thường gặp

Có được cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở bị mất không?

Căn cứ theo điểm k khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Theo đó, Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
Tại Điều 101 Luật Đất đai 2013 quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:
“Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
Như vậy, hộ gia đình đang sử dụng đất không có các giấy tờ theo quy định nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Điều kiện để được tách Sổ đỏ hộ gia đình như thế nào?

Để tách Sổ đỏ cấp cho hộ gia đình, trước tiên cần đảm bảo các điều kiện chung sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013, Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, khi thực hiện tách sổ cần đáp ứng các điều kiện:
– Có Giấy chứng nhận.
– Thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa không được nhỏ hơn diện tích tối thiểu.
– Đất không có tranh chấp.
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Bên cạnh đó, do đây là đất cấp cho hộ gia đình nên để có thể tách thửa đất và cấp Sổ đỏ, bạn phải được sự đồng ý của các thành viên trong hộ gia đình. Lưu ý các thỏa thuận về phân chia, định đoạt đất đai không được vi phạm pháp luật và không trái đạo đức xã hội.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm