Luật tách thửa đất nông nghiệp 2022

bởi Nguyen Duy
Luật tách thửa đất nông nghiệp 2022

Chào Luật sư X, tôi và em ruột được cha tặng cho một mảnh đất nông nghiệp trồng cà phê, trước đây tôi và em trồng chung với nhau hoặc chia khu vực đất ra để canh tác nông nghiệp. Tuy nhiên, vì một số xung đột trong quá trình làm việc nên chúng tôi quyết định sẽ tách thửa đất ra. Vậy pháp luật tách thửa đất nông nghiệp 2022 được quy định như thế nào? Xin được tư vấn.

Chào bạn, để giải đáp thắc mắc hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.

Căn cứ pháp lý

Đất nông nghiệp là gì?

Theo Điều 10 Luật Đất đai 2013, căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được chia thành 03 nhóm:

  • Nhóm đất nông nghiệp.
  • Nhóm đất phi nông nghiệp.
  • Nhóm đất chưa sử dụng.

Theo đó, nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau:

  • Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác.
  • Đất trồng cây lâu năm.
  • Đất rừng sản xuất.
  • Đất rừng phòng hộ.
  • Đất rừng đặc dụng.
  • Đất nuôi trồng thủy sản.
  • Đất làm muối.
  • Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.

Tách thửa là gì?

Tách thửa là quy trình phân chia quyền sử dụng đất từ người đứng tên trong sổ đỏ cho một hoặc nhiều người khác. Theo quy định hiện hành, việc tách thửa hay phân chia đất đai là quy trình phân quyền sở hữu đất từ một người đứng tên, chịu trách nhiệm sang cho một hoặc nhiều đối tượng khác nhau. Việc tách thửa đất cần thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật.

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc phải tách thửa đất, trong đó có một số nguyên nhân chính sau:

  • Tách thửa đất để phân chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất
  • Tách thửa khi có quyết định phân chia từ tòa án
  • Người sử dụng đất chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với một phần của thửa đất cho đối tượng khác

Luật tách thửa đất nông nghiệp 2022

Luật tách thửa đất nông nghiệp 2022
Luật tách thửa đất nông nghiệp 2022

Đất nông nghiệp có được tách thửa hay không?

Hiện nay, pháp luật về đất đai không cấm người sử dụng đất được thực hiện thủ tục tách thửa đất nông nghiệp. Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc tách đất thường là để tặng cho, mua bán, chuyển nhượng nên cần phải đáp ứng các điều kiện tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 như sau:

  • Đã được cấp sổ đỏ, Giấy chứng quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  • Trong thời hạn sử dụng đất.
  • Không có tranh chấp.
  • Quyền sử dụng đất không bị các cơ quan có thẩm quyền kê biên để bảo đảm thi hành án.
  • Diện tích đất đáp ứng được về hạn mức, diện tích tối thiểu để tách thửa.

Căn cứ theo khoản 31 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa như sau:

“Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương”.

Như vậy, diện tích đất tách thửa phải phù hợp với quy định của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh nơi có đất về điều kiện được tách thửa đất quy định tại các Quyết định của từng tỉnh.

  • Đối với đất trồng cây hàng năm (đất trồng lúa, đất trồng hoa màu) diện tích tối thiểu của thửa đất mới và thửa đất còn lại sau khi tách thửa là 500 m2 (Năm trăm mét vuông).
  • Đối với thửa đất trồng cây lâu năm (đất trồng cà phê, chè, nhãn…), nuôi trồng thủy sản:
  • Thửa đất thuộc khu dân cư: Diện tích tối thiểu của thửa đất còn lại và thửa đất mới trong khu dân cư sau khi tách thửa đối với khu vực đô thị là 150 m2 (Một trăm năm mươi mét vuông);
  • Đối với thửa đất thuộc khu vực nông thôn là 200 m2 (Hai trăm mét vuông). Thửa đất không thuộc khu dân cư, diện tích tối thiểu còn lại của thửa đất và thửa đất mới trong khu vực nông thôn sau khi tách thửa là 300 m2 (Ba trăm mét vuông).
  • Đối với thửa đất lâm nghiệp: Diện tích tối thiểu của thửa đất còn lại và thửa đất mới sau khi tách thửa là 1.000m2 (Một nghìn mét vuông).

Đất nông nghiệp có thể chuyển đổi thành đất thổ cư không?

Căn cứ Điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013 quy định về chuyển mục đích sử dụng đất

“Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất

  1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:..

d. Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;”

Như vậy, Luật Đất đai năm 2013 quy định việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp (đất ở) phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền. Khi chuyển mục đích sử dụng đất người người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

Thửa đất nông nghiệp phải đáp ứng được những điều kiện nào để được tách thửa?
Căn cứ Điều 3 Quyết định 15/2021/QĐ-UBND quy định về điều kiện tách thửa như sau:

Điều kiện thửa đất được phép tách thửa, hợp thửa

  1. Điều kiện chung
    a) Thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
    b) Việc tách thửa được thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
  2. Điều kiện thực hiện tách thửa đối với hộ gia đình, cá nhân
    a) Việc chia tách thửa đất ở để hình thành thửa đất mới phải đảm bảo quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề theo quy định tại Điều 171 Luật Đất đai năm 2013.
    b) Diện tích của các thửa đất sau khi tách thửa phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 của Quyết định này.
    c) Đối với thửa đất trong đô thị: thực hiện tách thửa theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt, trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt thì áp dụng quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 và quy chế quản lý quy hoạch – kiến trúc đô thị hoặc quy chế quản lý kiến trúc được duyệt.
    d) Đối với thửa đất ngoài đô thị: thực hiện tách thửa theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt, trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt thì áp dụng quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 và quy chế quản lý kiến trúc (nếu có) được duyệt.
    đ) Thửa đất thuộc khu vực quy hoạch đất ở, đất thương mại dịch vụ và đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sau khi tách thửa phải có ít nhất một cạnh tiếp giáp với đường giao thông do Nhà nước quản lý, kích thước của cạnh tiếp giáp phải đảm bảo kích thước tối thiểu như quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quyết định này.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ Luật Sư X

Trên đây là bài viết Luật sư X tư vấn về “Luật tách thửa đất nông nghiệp 2022” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả.
Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến dịch vụ Thành lập công ty… của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư X tư vấn trực tiếp.

Hoặc qua các kênh sau:

FaceBook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Phần đất sau khi tách thửa có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?

Căn cứ Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định về trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
Như vậy, đối với trường hợp tách thửa thì phần thửa đất được tách sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Thẩm quyền thực hiện thủ tục tách thửa đất nông nghiệp?

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục tách thửa đất nông nghiệp là: Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Thời gian thực hiện thủ tục tách thửa đất nông nghiệp?

Thời gian giải quyết thủ tục tách thửa đất nông nghiệp là không quá 20 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, và không quá 25 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ đối với các xã miền núi hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm