Xin chào Luật sư X, hiện tôi đang là sinh viên ngành Luật. Tôi có một thắc mắc, rất mong được Luật sư giải đáp: “Tội giết người bị đi tù tối đa bao nhiêu năm?”. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho Luật sư X. Để giải đáp thắc mắc “Tội giết người bị đi tù tối đa bao nhiêu năm?” mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý:
Khi nào bị coi là phạm tội giết người?
Giết người là hành vi cố ý tước đoạt tính mạng của người khác một cách trái pháp luật. Hành vi tước đoạt tính mạng người khác được hiểu là hành vi có khả năng gây ra cái chết cho con người, chấm dứt sự sống của họ.
Đây là một trong những hành vi xâm phạm nghiêm trọng đến quyền sống, quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe của con người.
Theo đó, nếu thực hiện hành vi cố ý tước đoạt tính mạng của người khác một cách trái pháp luật, người thực hiện sẽ bị xử lý hình sự về Tội giết người quy định tại Điều 123 Bộ luật Hình sự.
Phạm tội giết người đi tù bao nhiêu năm?
Mức phạt của Tội giết người quy định tại Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 như sau:
Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình nếu thực hiện hành vi giết người thuộc một trong các trường hợp:
– Giết từ 02 người trở lên;
– Giết người dưới 16 tuổi;
– Giết phụ nữ mà biết là họ có thai;
– Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
– Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy, cô giáo của mình;
– Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
– Giết người để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
– Giết người để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
– Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
– Thực hiện tội phạm bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
– Thực hiện tội phạm bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
– Thuê giết người/giết người thuê;
– Thực hiện tội phạm có tính chất côn đồ;
– Thực hiện tội phạm có tổ chức;
– Thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm;
– Thực hiện tội phạm vì động cơ đê hèn.
Nếu có hành vi giết người nhưng không thuộc một trong các trường hợp trên thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
Như vậy có thể thấy, mức phạt tù cao nhất đối với tội giết người là 20 năm, tù chung thân hoặc bị tử hình.
Trường hợp chuẩn bị phạm tội thì bị phạt tù từ 01 – 05 năm.
Về hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 – 05 năm.
Lưu ý, cùng là hành vi giết người nhưng có một số trường hợp sẽ không truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội giết người tại Điều 123 mà truy cứu về tội phạm khác, ví dụ:
– Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ tại Điều 124 với mức phạt nặng nhất đến 03 năm tù.
– Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh tại Điều 125: Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm; Phạm tội đối với 02 người trở lên thì phạt tù từ 03 – 07 năm.
– Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội tại Điều 126: Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Trường hợp phạm tội đối với 02 người trở lên thì phạt tù từ 02 – 05 năm.
Giết người không thành có bị đi tù không?
Giết người không thành là cố ý thực hiện hành vi giết người nhưng không thực hiện đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn, đồng thời chưa gây ra hậu quả làm thiệt hại đến tính mạng của người khác.
Theo Điều 15 Bộ Luật Hình sự, giết người không thành được coi là một trong những trường hợp phạm tội chưa đạt. Trong đó, người phạm tội chưa đạt vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt.
Như vậy, nếu thực hiện hành vi giết người, kể cả chưa làm thiệt hại đến tính mạng của nạn nhân, người vi phạm vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi giết người của mình.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Tội giết người bị đi tù tối đa bao nhiêu năm?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, gửi thông báo phát hành hóa đơn điện tử, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, hỗ trợ đăng ký mã số thuế cá nhân , dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Hãy liên hệ: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm:
- Phạm tội giết người có đơn bãi nại có phải chịu trách nhiệm hình sự không?
- Tội giết người và giết con mới đẻ
- Cướp tài sản làm chết người thì có bị truy cứu hình sự tội giết người?
Câu hỏi thường gặp:
Tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 nêu rõ, người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe… của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Theo đó, thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời dựa trên thỏa thuận của các bên về mức bồi thường, hình thức bồi thường (bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc), về phương thức bồi thường (một lần hoặc nhiều lần)…
Trong các vụ án giết người, tại Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015 xác định thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm gồm:
– Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm như: Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại…;
– Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
– Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
– Thiệt hại khác do luật quy định.
Ngoài ra, người chịu trách nhiệm bồi thường còn phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại.
Trường hợp không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này.
Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần sẽ do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở.
– Bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm – 05 năm;
– Phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm – 05 năm.
Ngoài ra, người chuẩn bị phạm tội sẽ bị phạt tù từ 01 năm – 05 năm.
Như vậy, trường hợp người phạm tội giết người thực hiện một trong các hành vi tại khung hình phạt thứ nhất nêu trên thì có thể phải chịu mức án cao nhất là tử hình.
Ngoài tội giết người quy định tại Điều 123, Bộ luật Hình sự còn có một số quy định với các tội khác cùng có hành vi giết người nhưng không có mức phạt tử hình, cụ thể như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ; Tội giết người trong trạng thái tinh thần kích động mạnh; Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội.