Chào Luật sư X, tôi sắp mở kinh doanh tạp hóa cần nhập một số lượng đồ lớn như bánh kẹo, đồ gia dụng,… Só hàng đó nhập ở người quen mua ở bên Trung Quốc về. Tuy nhiên tôi có nghe về tội kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc. Vậy trường hợp của tôi có phải alf tội kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc không? Pháp luật hiện nay quy định tội này như thế nào? Xin được tư vấn.
Chào bạn, những năm gần đây các vụ việc kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc ngày càng nhiều. Gây ra các ảnh hướng nghiêm trọng đến nền kinh tế thị trường, sức khỏe và nặng hơn là tính mạng cuat người tiêu dùng. Vậy Tội kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc là gì? Quy định về xử phạt ra sao? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật hình sự 2015
- Nghị định 98/2020/NĐ-CP
Tội kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ là gì?
Việc mua bán, vận chuyển hàng hóa không được diễn ra một cách tùy tiện mà được quản lý, kiểm soát chặt chẽ từ phía cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đảm bảo chất lượng, nguồn gốc xuất xứ của các loại hàng hóa này. Do đó, việc kinh doanh hàng hóa trên thị trường phải đảm bảo có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng theo quy định pháp luật.
Theo Khoản 6 Điều 3 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
13. “Hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ” là hàng hóa lưu thông trên thị trường không có căn cứ xác định được nguồn gốc nơi sản xuất hoặc xuất xứ của hàng hóa. Căn cứ xác định nguồn gốc nơi sản xuất hoặc xuất xứ của hàng hóa bao gồm thông tin được thể hiện trên nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa, tài liệu kèm theo hàng hóa; chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, hợp đồng, hoá đơn mua bán, tờ khai hải quan, giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với hàng hóa và giao dịch dân sự giữa tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa với bên có liên quan theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, những hàng hóa nào không đáp ứng được điều kiện về nơi sản xuất hoặc xuất xứ của hàng hóa như các căn cứ trên được nêu ở trên thì được xem là hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ.
Hành vi kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ là hành vi vi phạm pháp luật. Vì vậy, tùy tính chất, mức độ của hành vi mà người thực hiện hành vi vi phạm có thể bị xử lý hành chính hoặc xử lý hình sự theo quy định của pháp luật.
Đối tượng bị xử lý vi phạm pháp luật tội kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ
Các đối tương bị xử phạt vi phạm hành chính tội kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ bao gồm:
- Cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này trên lãnh thổ Việt Nam.
- Hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật; hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật vi phạm các quy định tại Nghị định này bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm.
Như vậy, khi các đối tượng trên có hành vi kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc tùy thuộc vào tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm mà có những hình thức xử lý phù hợp.
Xử phạt vi phạm hành chính đối với tội kinh doanh hoàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ
Mức xử phạt
Mức xử phạt đối với những hàng hóa không có nhãn mác được pháp luật quy định chi tiết, cụ thể tại khoản 4 Điều 31 NĐ 119/2017/NĐ-CP, cụ thể như:
“4. Mức phạt tiền dành cho những hành vi kinh doanh hàng hóa theo quy định của pháp luật là phải có nhãn hàng hóa nhưng không có nhãn hàng hóa; không có nhãn gốc hoặc có nhãn hàng hóa gốc nhưng bị thay đổi được quy định cụ thể như:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng với những hàng hóa vi phạm có giá trị tới 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 – 6.000.000 đồng với hàng hóa vi phạm giá trị từ trên 5.000.000 đến 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 6.000.000 -10.000.000 đồng với những hàng hóa vi phạm có giá trị trên 10.000.000 đến 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 – 15.000.000 đồng với hàng hóa vi phạm giá trị từ trên 20.000.000 – 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 15.000.000 -25.000.000 đồng với những hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 30.000.000 -50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 25.000.000 – 35.000.000 đồng với những hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 50.000.000 – 70.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 35.000.000 – 50.000.000 đồng với những hàng hóa vi phạm giá trị từ trên 70.000.000 – 100.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 50.000.000 – 60.000.000 đồng áp dụng với những hàng hóa vi phạm có giá trị trên 100.000.000 đồng.”
Từ những quy định trên có thể thấy cá nhân khi có hành vi kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ thì sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 60 triệu đồng, phụ thuộc vào giá trị của hàng hóa vi phạm.
Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ
Cơ sở pháp lý
Bộ luật hình sự 2015 ( sửa đổi và bổ sung 2017)
Hình phạt với hành vi kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ
Điều 188 Bộ luật hình sự 2015 ( sửa đổi bổ sung 2017) về tội buôn lậu quy định cụ thể như sau:
“1.1.4 Người có hành vi buôn bán qua biên giới hoặc có hành vi buôn bán từ khu phi thuế quan vào trong nội địa hoặc ngược lại trái quy định của pháp luật về luật hàng hóa hoặc tiền Việt Nam, kim khí quý, ngoại tệ hoặc đá quý trị giá từ 100.000.000 – dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc 01 trong các trường hợp được quy định dưới đây sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 -300.000.000 đồng hoặc sẽ bị áp dụng phạt tù 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính với những hành vi quy định tại Điều này hoặc một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của BLHS hoặc đã bị kết án về một trong các tội này nhưng chưa được xóa án tích mà còn tái phạm;
b) Vật bị phạm pháp là những di vật hoặc cổ vật.
2. Phạm tội một trong các trường hợp dưới đây thì bị phạt tiền từ 300.000.000 – 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Vật phạm pháp có giá trị từ 300.000.000 – dưới 500.000.000 đồng;
d) Hành vi thu lợi bất chính từ 100.000.000 – dưới 500.000.000 đồng;
đ) Vật phạm pháp được xem là bảo vật của quốc gia;
e) Lợi dụng chức vụ và quyền hạn;
g) Lợi dụng danh nghĩa của cơ quan hoặc tổ chức;
h) Phạm tội 02 lần trở lên;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội khi thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì sẽ bị phạt tiền từ 1.500.000.000 – 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù 07 đến 15 năm:
a) Vật phạm pháp giá trị từ 500.000.000 – dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Hành vi thu lợi bất chính từ 500.000.000 – dưới 1.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Vật phạm pháp có giá trị 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Hành vi thu lợi bất chính từ 1.000.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng chiến tranh hoặc thiên tai, dịch bệnh hoặc lợi dụng hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác.
4. Người phạm tội bên cạnh bị áp dụng các hình phạt trên còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 – 100.000.000 đồng hoặc sẽ bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc bị cấm hành nghề hoặc bị phân công làm công việc nhất định khác từ 01 đến 05 năm hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Qua đó, có thể thấy rằng, khi hành vi vi phạm có đầy đủ các dấu hiệu để cấu thành tội buôn lậu là đảm bảo có hành vi buôn bán trái phép qua biên giới các mặt hàng nói trên của người phạm tội với hành vi vi phạm là vận chuyển hàng hóa trái phép qua biên giới để trao đổi , vi phạm các quy định của pháp luật xuất – nhập khẩu hàng hóa qua biên giới thì người thực hiện hành vi vi phạm sẽ bị xử lý hình sự về Tội buôn lậu thì có thể sẽ phải chịu những hình phạt như là hình phạt tù,cao nhất có thể lên đến 20 năm và kèm theo có thể bị phạt tiền đến 100.000.000 đồng/ Bên cạnh đó, kèm theo bị cấm đảm nhiệm chức vụ hay bị phân công làm một công việc nhất định từ 01 đến 05 năm, cấm hành nghề hoặc sẽ bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Có thể bạn quan tâm
- Thứ tự xe đi qua vòng xuyến được quy định như thế nào?
- Gửi đơn khiếu nại online như thế nào? Mới 2022
- Mẫu đơn khiếu nại công ty không trả sổ bảo hiểm 2022
- Bản án phúc thẩm là gì? Quy định về bản án phúc thẩm
- Bản án hành chính sơ thẩm có hiệu lực khi nào?
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Tội kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc theo quy định hiện nay“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu; tra cứu quy hoạch xây dựng; thành lập công ty…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Hoặc qua các kênh sau:
FaceBook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này; trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 14 Điều này;
Tịch thu phương tiện là công cụ, máy móc được sử dụng; để thực hiện hành vi vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm; quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm gây hại cho sức khỏe con người; vật nuôi, cây trồng và môi trường; đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp; có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Quy định về xử phạt vi phạm Hành chính hiện hành đối với việc buôn bán thực phẩm không rõ nguồn gốc chưa có quy định cụ thể đối với trường hợp bán thực phẩm không rõ nguồn gốc trên các trang mạng xã hội nên việc xử phạt vi phạm hành chính có thể vẫn áp dụng như mọi loại hình kinh doanh hàng hoá không rõ nguồn gốc xuất xứ khác.