Hiện nay, các tội phạm, các tranh chấp liên quan đến tài sản của các bên diễn ra rất phổ biến trong xã hội vì ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của một người. Trong quá trình điều tra, xử lý tội phạm, kê biên tài sản là biện pháp quan trọng và cần thiết đối với các vụ án liên quan đến tham nhũng, rửa tiền,… Vậy khi đó, căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành, Nguyên tắc kê biên tài sản trong thi hành án dân sự, hình sự được quy định ra sao? Quy trình kê biên tài sản diễn ra như thế nào? Thẩm quyền ra lệnh kê biên tài sản thuộc về ai? Sau đây LSX sẽ giúp bạn đọc làm sáng tỏ qua bài viết sau.
Kê biên tài sản là gì?
Kê biên tài sản là biện pháp được sử dụng phổ biến trong tố tụng hình sự, dân sự hiện nay. Đây là biện pháp mà cơ quan chức năng dùng để điều tra xử lý các hành vi phạm pháp. Vậy cụ thể, theo quy định pháp luật hiện hành, Kê biên tài sản được hiểu là gì, mời quý độc giả cùng theo dõi nội dung sau đây để được giải đáp nhé:
Trong tố tụng dân sự, kê biên tài sản là biện pháp cưỡng chế thi hành án được quy định tại Điều 71 Luật Thi hành án dân sự 2008, mà Tòa án thực hiện để ngăn cản những hành vi trái pháp luật đối với tài sản trong quá trình giải quyết tranh chấp dân sự.
Trong tố tụng hình sự, kê biên là biện pháp cưỡng chế được áp dụng đối với bị can, bị cáo mà theo quy định của Bộ luật hình sự có thể bị phạt tiền cũng như đối với người phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Nguyên tắc kê biên tài sản trong thi hành án dân sự
Hiện nay, trong quá trình thi hành án dân sự, cơ quan chức năng cần phải sử dụng nhiều biện pháp khác nhau nhằm giải quyết vụ án một cách công tâm nhất. Trong đó, có bao gồm nguyên tắc kê biên tài sản. Để thực hiện biện pháp này thì cần phải tuân theo nguyên tắc mà pháp luật đề ra. Vậy cụ thể, Nguyên tắc kê biên tài sản trong thi hành án dân sự được quy định thế nào, mời quý độc giả cùng theo dõi nội dung sau đây để được giải đáp nhé:
Theo Điều 87 Luật Thi hành án dân sự 2008, quy định về các loại tài sản không được kê biên như sau:
– Tài sản bị cấm lưu thông theo quy định của pháp luật; tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng;
– Tài sản do ngân sách nhà nước cấp cho cơ quan, tổ chức.
– Tài sản sau đây của người phải thi hành án là cá nhân:
+ Số lương thực đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người phải thi hành án và gia đình trong thời gian chưa có thu nhập, thu hoạch mới;
+ Số thuốc cần dùng để phòng, chữa bệnh của người phải thi hành án và gia đình;
+ Vật dụng cần thiết của người tàn tật, vật dụng dùng để chăm sóc người ốm;
+ Đồ dùng thờ cúng thông thường theo tập quán ở địa phương;
+ Công cụ lao động cần thiết, có giá trị không lớn được dùng làm phương tiện sinh sống chủ yếu hoặc duy nhất của người phải thi hành án và gia đình;
+ Đồ dùng sinh hoạt cần thiết cho người phải thi hành án và gia đình.
– Tài sản sau đây của người phải thi hành án là doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ:
+ Số thuốc phục vụ việc phòng, chữa bệnh cho người lao động; lương thực, thực phẩm, dụng cụ và tài sản khác phục vụ bữa ăn cho người lao động;
+ Nhà trẻ, trường học, cơ sở y tế và thiết bị, phương tiện, tài sản khác thuộc các cơ sở này, nếu không phải là tài sản để kinh doanh;
+ Trang thiết bị, phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng, chống cháy nổ, phòng, chống ô nhiễm môi trường.
Nguyên tắc kê biên tài sản trong thi hành án hình sự
Kê biên tài sản có lẽ không còn là biện pháp xa lạ trong tố tụng hình sự. Tuy nhiên, cơ quan chức năng khi áp dụng biện pháp này thì cần đảm bảo theo một số nguyên tắc nhất định. Vậy cụ thể, theo quy định pháp luật hiện hành, Nguyên tắc kê biên tài sản trong thi hành án hình sự được quy định thế nào, mời quý độc giả cùng theo dõi nội dung sau đây để được giải đáp nhé:
Biện pháp kê biên tài sản trong Bộ luật Tố tụng hình sự được quy định như sau:
* Cá nhân
Việc kê biên tài sản đối với cá nhân được quy định tại Điều 128 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:
– Chỉ kê biên phần tài sản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch thu hoặc phải bồi thường thiệt hại.
– Tài sản bị kê biên được giao cho chủ tài sản hoặc người quản lý hợp pháp hoặc người thân thích của họ bảo quản.
– Người được giao bảo quản mà có hành vi tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại tài sản bị kê biên thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
– Khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt những người:
+ Bị can, bị cáo hoặc người đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình hoặc người đại diện của bị can, bị cáo;
+ Đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên;
+ Người chứng kiến.
* Pháp nhân
Việc kê biên tài sản đối với pháp nhân được quy định tại Điều 437 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 bao gồm:
– Kê biên tài sản áp dụng đối với pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại.
– Chỉ kê biên phần tài sản tương ứng với mức có thể bị tịch thu, phạt tiền hoặc bồi thường thiệt hại.
Tài sản bị kê biên được giao cho người đứng đầu pháp nhân có trách nhiệm bảo quản; nếu để xảy ra việc tiêu dùng, sử dụng trái phép, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại tài sản bị kê biên thì người này phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
– Khi kê biên tài sản của pháp nhân phải có mặt những người sau:
+ Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân;
+ Đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi pháp nhân có tài sản bị kê biên;
+ Người chứng kiến.
Quy trình kê biên tài sản diễn ra như thế nào?
Chị A vừa qua bị truy tố điều tra vì tội tham nhũng. Nay đang trong quá trình xét xử, chị A bị cơ quan tòa án áp dụng biện pháp kê biên tài sản để khám xét. Do đó, chị A băn khoăn không biết theo quy định pháp luật hiện hành, Quy trình kê biên tài sản diễn ra như thế nào, mời quý độc giả cùng theo dõi nội dung sau đây để được giải đáp nhé:
Quy trình kê biên tài sản trong tố tụng dân sự
Theo quy định tại Điều 88 Luật Thi hành án dân sự 2008 việc kê biên tài sản được thực hiện như sau:
* Trình tự kê biên tài sản
– Trước khi kê biên tài sản là bất động sản 03 ngày tiến hành kê biên, Chấp hành viên thông báo cho đại diện chính quyền cấp xã hoặc đại diện tổ dân phố nơi tổ chức cưỡng chế, đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, tài sản kê biên, trừ trường hợp cần ngăn chặn đương sự tẩu tán, huỷ hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án.
+ Trường hợp đương sự vắng mặt thì có thể uỷ quyền cho người khác thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình.
+ Trường hợp đã được thông báo hợp lệ mà đương sự hoặc người được uỷ quyền vắng mặt thì Chấp hành viên vẫn tiến hành việc kê biên, nhưng phải mời người làm chứng và ghi rõ vào nội dung biên bản kê biên.
+ Trường hợp không mời được người làm chứng thì Chấp hành viên vẫn tiến hành việc kê biên nhưng phải ghi rõ vào nội dung biên bản kê biên.
– Khi kê biên đồ vật, nhà ở, công trình kiến trúc nếu vắng mặt người phải thi hành án hoặc người đang quản lý, sử dụng tài sản đó mà phải mở khoá, phá khoá, mở gói thì Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang sử dụng, quản lý đồ vật mở khoá, mở gói;
Nếu họ không mở hoặc cố tình vắng mặt thì Chấp hành viên tự mình hoặc có thể thuê cá nhân, tổ chức khác mở khóa, phá khóa hoặc mở gói, trong trường hợp này phải có người làm chứng. Người phải thi hành án phải chịu thiệt hại do việc mở khoá, phá khóa, mở gói. (Điều 93 Luật Thi hành án dân sự 2008)
* Kê biên tài sản phải lập biên bản
– Biên bản phải ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm kê biên, họ, tên Chấp hành viên, đương sự hoặc người được ủy quyền, người lập biên bản, người làm chứng và người có liên quan đến tài sản;
– Diễn biến của việc kê biên; mô tả tình trạng từng tài sản, yêu cầu của đương sự và ý kiến của người làm chứng.
– Biên bản kê biên có chữ ký của đương sự hoặc người được uỷ quyền, người làm chứng, đại diện chính quyền cấp xã hoặc đại diện tổ dân phố nơi tổ chức cưỡng chế, Chấp hành viên và người lập biên bản.
Quy trình kê biên tài sản trong tố tụng hình sự
Kê biên tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 128 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:
- Người tiến hành kê biên phải lập biên bản, ghi rõ tên và tình trạng từng tài sản bị kê biên. Biên bản được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, đọc cho những người có mặt nghe và cùng ký tên.
- Ý kiến, khiếu nại của những người quy định tại điểm a khoản này liên quan đến việc kê biên được ghi vào biên bản, có chữ ký xác nhận của họ và của người tiến hành kê biên.
- Biên bản kê biên được lập thành bốn bản, trong đó một bản được giao ngay cho bị can, bị cáo hoặc người đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình hoặc người đại diện của bị can, bị cáo.
- Sau khi kê biên xong, một bản giao ngay cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên, một bản gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và một bản đưa vào hồ sơ vụ án.
Thẩm quyền ra lệnh kê biên tài sản
Để đảm bảo sự công tâm, minh bạch trong quá trình xét xử, nhà nước trao quyền cho một số cơ quan chức năng có thẩm quyền ra lệnh áp dụng biện pháp kê biên tài sản. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa nắm rõ các cơ quan này gồm những cơ quan nào. Vậy cụ thể, theo quy định pháp luật hiện hành, Thẩm quyền ra lệnh kê biên tài sản thuộc về ai, mời quý độc giả cùng theo dõi nội dung sau đây để được giải đáp nhé:
Thẩm quyền ra lệnh kê biên tài sản trong tố tụng dân sự
Theo quy định tại khoản 6 Điều 114 và Điều 120 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì hành vi kê biên tài sản là một trong những biện pháp khẩn cấp tạm thời mà tòa án có thể áp dụng trong quá trình giải quyết tranh chấp dân sự.
Đồng thời, căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau:
- Trước khi mở phiên tòa: Thẩm phán thụ lý giải quyết vụ án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời kê biên tài sản đang tranh chấp.
- Tại phiên tòa: Hội đồng xét xử quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời kê biên tài sản đang tranh chấp tại phiên tòa
Thẩm quyền ra lệnh kê biên tài sản trong tố tụng hình sự
Theo quy định tại khoản 2 Điều 128 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thẩm quyền ra lệnh kê biên tài sản tài sản như sau:
- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp.
- Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
- Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.
Lệnh kê biên tài sản của những chủ thể trên phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành.
- Thẩm phán chủ tọa phiên tòa
Mời bạn xem thêm
- Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
- Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành án tại Việt Nam
- Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
Thông tin liên hệ
LSX đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Nguyên tắc kê biên tài sản“. Ngoài ra, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý như Hồ sơ kê khai tài sản thu nhập hàng năm của cán bộ công chức. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
– Người phải thi hành án phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền theo bản án, quyết định dân sự có hiệu lực thi hành; nghĩa vụ thanh toán được ấn định trong bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
– Người phải thi hành án có điều kiện thi hành án: người phải thi hành án có tài sản, thu nhập để thi hành nghĩa vụ về tài sản, tự mình hoặc thông qua người khác thực hiện nghĩa vụ thi hành án.
– Hết thời gian tự nguyện thi hành án mà người phải thi hành án không tự nguyện thi hành án hoặc chưa thế thời gian tự nguyện nhưng cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc hành vi khác nhằm trốn tránh việc thi hành án.
Điều 70 Luật thi hành án dân sự quy định:
Căn cứ để cưỡng chế thi hành án bao gồm:
Bản án, quyết định
Quyết định thi hành án
Quyết định cưỡng chế thi hành án trừ trường hợp bản án, quyết định đã tuyên kê biên phong tỏa tài sản tài khoản và trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án