Trong các tranh chấp đất đai, tranh chấp về đất khai hoang là trường hợp khó khăn nhất vì khó xác định được chủ sở hữu hợp pháp.Thông thường, thì đất khai hoang sẽ chưa được pháp luật công nhận quyền sở hữu và chưa có giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sử dụng đất. Vì vậy, nhiều vấn đề được đặt ra trong thủ tục giải quyết tranh chấp này. Nếu tranh chấp đất khai hoang không có giấy tờ thì phải xử lý như thế nào? Thủ tục hồ sơ khởi kiện tranh chấp ra sao? Bài viết này Luật sư X sẽ giải đáp cho bạn đọc về vấn đề này, mời bạn đọc tham khảo.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT
- Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP
Đất khai hoang là gì?
- Là đất đang để hoang hoá
- Là đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
- Đất khác mà thời điểm sử dụng mảnh đất trên thực địa không thuộc quyền sở hữu của ai khác
- Sử dụng đất khai hoang là sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành thủ tục giao đất theo quy định của pháp luật
Quyền của người sử dụng đất khai hoang
- Sử dụng để sinh sống
- Sản xuất hàng hoá
- Sản xuất nông nghiệp
Vì đất khai hoang là đất chưa được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nên sẽ không có các quyền lợi như Điều 166 Luật đất đai 2013 đã quy định :
- Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
- Nhận các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
- Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
- Được Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích về đất đai của mình.
- Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình
Tranh chấp đất khai hoang không có giấy tờ xử lý thế nào?
Phương pháp tốt nhất để giải quyết tranh chấp mà đảm bảo tình cảm láng giềng giữa bạn và gia đình hàng xóm là 2 bên nên tự thoả thuận với nhau. Tuy nhiên, khi 2 bên không thể tự thoả thuận được thì có thể nhờ tới sự can thiệp của chính quyền.
Trước tiên là thủ tục hoà giải ở địa phương xảy ra tranh chấp. Theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai 2013 như sau:
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Thủ tục hòa giải khi đất khai hoang bị lấn chiếm
Theo quy định tại Điều 202 của Luật Đất Đai năm 2013, tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hoà giải được cần phải gửi đơn tới uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn bị lấn chiếm để hoà giải.
Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hoà giải tranh chấp đất đai ngay tại địa phương của mình.
Thủ tục hoà giải tranh chấp đất đai ở Uỷ ban nhân dân cấp xã được tiến hành không quá 45 ngày kể từ khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
Việc hoà giải cần được lập thành biên bản có chữ ký của nhiều bên và có xác nhận hoà giải thành hoặc không thành của uỷ ban nhân dân cấp xã.
Trong trường hợp không hoà giải được hoặc kéo dài thời gian giải quyết thì cần làm đơn khởi kiện tới Toà án nhân dân cấp huyện có đất để yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp.
Thủ tục khởi kiện khi đất khai hoang bị lấn chiếm
Để đảm bảo quyền lợi sử dụng đất khai hoang, trước hết người khởi kiện cần phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất. Cụ thể như: giấy tờ tham gia đóng thuế từ năm 1995 tới nay, xác nhận của UBND xã về diện tích đất dùng ổn định lâu dài, những giấy tờ chứng minh có liên quan khác,…
Nếu muốn Toà án giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật, đất khai hoang bị lấn chiếm cần thực hiện theo đúng thủ tục khởi kiện như sau:
Gửi đơn khởi kiện tới Toàn án qua các hình thức:
- Nộp trực tiếp đến Toà án;
- Gửi trực tiếp qua hình thức điện tử của Cổng thông tin điện tử mà Toà án cung cấp (nếu có).
- Toà án sau khi nhận được đơn khởi kiện sẽ tiến hành xem xét để đưa ra quyết định thụ lý vụ việc tranh chấp đất. Sau khi thụ lý vụ án xong, toà án sẽ thực hiện các công việc, thủ tục để xét xử.
- Sau khi xét xử sơ thẩm xong, nếu không đồng ý với bản án đó bạn có quyền nộp đơn kháng cáo tới Toà án nhân dân cấp tỉnh để giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất khai hoang
Nếu tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã; mà không thành thì được giải quyết như sau:
Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận; hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận; hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013; thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
- Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 203 Luật Đất đai 2013.
- Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền; thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
- Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết; thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
- Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức; cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết; thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều 203 Luật Đất đai 2013 phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành
Mời bạn xem thêm:
- Thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai năm 2023
- Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp thừa kế
- Các dạng tranh chấp về pháp luật thừa kế năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Tranh chấp đất khai hoang không có giấy tờ xử lý thế nào?”. Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến Dịch vụ thành lập hộ kinh doanh… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Câu hỏi thường gặp
Nếu giá trị miếng đất tranh chấp từ 6.000.000 đồng trở xuống: Án phí là 300.000 đồng
Nếu giá trị miếng đất tranh chấp từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng: Án phí là 5% giá trị tài sản có tranh chấp.
Nếu giá trị miếng đất tranh chấp từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng: Án phí là 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
Nếu giá trị miếng đất tranh chấp từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng: Án phí là 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
Nếu giá trị miếng đất tranh chấp từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng: Án phí là72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng
Nếu giá trị miếng đất tranh chấp từ trên 4.000.000.000 đồng: Án phí là 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.
Đất khai hoang có giấy tờ
Có một trong các giấy tờ quy định tại khoản 1 điều 100 Luật đất đai 2013
Sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
Được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất
Việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước phê duyệt
Được quy định tại điều 100 Luật đất đai 2013 và khoản 1 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP
Đất khai hoang không có giấy tờ
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng từ trước ngày 01/07/2014 cần các điều kiện sau :
Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là đã sử dụng đất ổn định và không có tranh chấp.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng từ trước ngày 01/07/2004 cần các điều kiện sau :
Không vi phạm pháp luật về đất đai;
UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.