Thưa Luật sư. Gia đình tôi gồm 4 người đang dự định sang Singapore để đi du lịch nên tuần tới chúng sẽ tôi làm sẽ hộ chiếu. Nhà tôi có 2 đứa con gái 15 tuổi. Vậy cho tôi hỏi hỏi hiện nay theo quy định của Pháp luật trẻ em đi du lịch nước ngoài có cần phải có hộ chiếu hay không? Nếu có thì có phải làm hộ chiếu gắn chíp cho các bé không? Thủ tục làm hộ chiếu như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết “Trẻ em có được làm hộ chiếu gắn chíp không?” dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết có thể giúp bạn đọc cập nhật thêm kiến thức pháp luật.
Căn cứ pháp lý
Năm 2022 Khi ra nước ngoài trẻ em có bắt buộc phải làm hộ chiếu không?
Tại Điều 1 Luật Trẻ em năm 2016 nêu rõ trẻ em là người dưới 16 tuổi.
Điều 33 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 có nêu rõ, điều kiện để công dân Việt Nam được xuất cảnh phải có tất cả các giấy tờ sau đây:
– Giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn hạn sử dụng. Theo Điều 6 Luật này, giấy tờ xuất nhập cảnh gồm hộ chiếu (ngoại giao hoặc công vụ hoặc phổ thông), giấy thông hành. Trong đó, hộ chiếu có gắn chip hoặc không gắn chip và phải còn hạn từ đủ 06 tháng trở lên.
– Có thị thực (hay thường được gọi là visa) hoặc giấy tờ khác chứng minh bản thân công dân đó được nước đến cho nhập cảnh trừ trường hợp được miễn visa.
– Không thuộc một trong các trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh: Bị can, bị cáo, người phải thi hành án dân sự, người mắc dịch bệnh nguy hiểm lây lan hoặc truyền nhiễm và phải ngăn ngay việc xuất cảnh…
Quy định trên về điều kiện xuất cảnh được áp dụng chung cho mọi lứa tuổi, không phân biệt người lớn hay trẻ em.
Vì vậy, khi đi nước ngoài, trẻ em cũng bắt buộc phải làm hộ chiếu đầy đủ. Đặc biệt, theo khoản 2 Điều 33 Luật này thì người chưa đủ 14 tuổi ngoài các điều kiện nêu trên còn phải có người đại diện hợp pháp đi cùng.
Như vậy, nếu trẻ em dưới 14 tuổi khi đi nước ngoài thì bắt buộc phải làm hộ chiếu, thị thực đầy đủ, trừ trường hợp đến quốc gia miễn thị thực cho người Việt Nam và người đại diện hợp pháp đi cùng.
Trẻ em từ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì chỉ cần làm hộ chiếu và thi thực (trừ trường hợp đến quốc gia miễn thị thực cho người Việt Nam).
Trẻ em có được xin cấp hộ chiếu gắn chip không?
Theo Điều 6 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về giấy tờ xuất nhập cảnh như sau:
1. Giấy tờ xuất nhập cảnh bao gồm:
a) Hộ chiếu ngoại giao;
b) Hộ chiếu công vụ;
c) Hộ chiếu phổ thông;
d) Giấy thông hành.
2. Hộ chiếu có gắn chíp điện tử hoặc không gắn chíp điện tử cấp cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên. Hộ chiếu không gắn chíp điện tử được cấp cho công dân Việt Nam chưa đủ 14 tuổi; hoặc cấp theo thủ tục rút gọn.
…
Như vậy, căn cứ quy định trên thì hiện nay thì 2 bé nhà chị có thể thực hiện cấp hộ chiếu không gắn chíp điện tử hoặc gắn chíp điện tử tùy theo sự lựa chọn của người đại diện theo pháp luật của 2 bé (cha,mẹ)
Thủ tục làm hộ chiếu cho trẻ em như thế nào?
Bước 1: Điền tờ khai và chuẩn bị hồ sơ
Bước 2: Xin xác nhận của Cơ quan Công an
Xin xác nhận tại Công an phường, xã nơi thường trú hoặc tạm trú vào tờ khai và đóng dấu giáp lai ảnh
Bước 3: Nộp hồ sơ và lệ phí
– Trẻ đã có Căn cước công dân: Phòng Quản lý xuất, nhập cảnh công an cấp tỉnh bất kỳ tỉnh, thành nào thuận tiện.
– Trẻ chưa có Căn cước công dân: Phòng Quản lý xuất, nhập cảnh công an cấp tỉnh nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú).
– Lệ phí làm hộ chiếu trẻ em: 200.000 đồng (theo Thông tư số 25/2021/TT-BTC).
Bước 4: Nhận hộ chiếu
Nhận hộ chiếu trực tiếp tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh công an cấp tỉnh
Hiện tại một số địa phương đã áp dụng hình thức trả hộ chiếu qua dịch vụ chuyển phát nhanh đến tận địa chỉ của người xin cấp hộ chiếu.
Thời gian làm hộ chiếu trẻ em: 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (theo Khoản 7 Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh 2019)
Hồ sơ cần có khi trẻ em đi nước ngoài bao gồm những gì?
Mẫu tờ khai làm hộ chiếu phổ thông cho trẻ em (Mẫu đính kèm)
Tờ khai xin cấp hộ chiếu lần đầu yêu cầu phải có xác nhận của công an xã, phường, thị trấn nên phần xác nhận ở cuối trang và đóng dấu giáp lai lên ảnh của người xin cấp hộ chiếu;
Trường hợp đề nghị cấp riêng hộ chiếu thì nộp 01 tờ khai xin cấp hộ chiếu (cha mẹ khai thông tin và ký tên vào tờ khai);
Trường hợp cấp hộ chiếu chung với cha hoặc mẹ thì cả 2 sử dụng chung một tờ khai;
Trường hợp trẻ em không còn bố, mẹ thì cha mẹ nuôi hoặc giám hộ hợp pháp ký vào tờ khai xin cấp hộ chiếu.
- 01 Bản sao chứng thực Giấy khai sinh hoặc bản chích lục khai sinh của người xin cấp hộ chiếu;
- Giấy khai sinh hợp lệ được chứng thực tại UBND xã, phường, hoặc Tổ chức hành nghề công chứng (Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng;
- Hộ chiếu gốc của trẻ em (Trong trường hợp trước đó đã được cấp hộ chiếu).
Bản gốc Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu của người đi nộp hồ sơ xin cấp hộ chiếu cho trẻ em dưới 14 tuổi.
Khi nộp hồ sơ làm hộ chiếu người nộp hồ sơ phải xuất trình Thẻ căn cước công dân còn thời hạn để đối chiếu.
Trường hợp trẻ em không còn cha mẹ hoặc cha mẹ mất hành vi năng lực dân sự thì yêu cầu cung cấp giấy tờ tài liệu về việc giám hộ hoặc ủy thác nuôi dưỡng theo quy định của Luật dân sự.
Trường hợp hộ chiếu đã được cấp bị mất phải kèm đơn báo mất theo mẫu hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền.
Xem và tải mẫu TK01 ban hành kèm Thông tư 73/2021/TT-BCA quy định về tờ khai cấp hộ chiếu phổ thông trong nước
Có thể bạn quan tâm
- Quy định pháp luật về mặt trước và mặt sau hộ chiếu năm 2022
- Cách làm hộ chiếu đi nước ngoài theo quy định
- Dùng hộ chiếu để đăng ký doanh nghiệp có được hay không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Sư X liên quan đến “Trẻ em có được làm hộ chiếu gắn chíp không?”.
Quý khách hàng có nhu cầu tìm hiểu thêm về dịch vụ giải thể công ty, tư vấn về hồ sơ giải thể công ty, thủ tục tạm ngưng kinh doanh hộ cá thể, giải thể doanh nghiệp, công văn tạm ngừng kinh doanh, thủ tục đơn phương ly hôn nhanh chóng, thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất, thủ tục vay vốn ngân hàng cho doanh nghiệp hay muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, dịch vụ công chứng tại nhà, thủ tục khai sinh cho con ở nơi tạm trú trong nước, nghỉ thai sản hưởng lương như thế nào… Quý khách hãy liên hệ hotline: 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 5 Thông tư 25/2021/TT-BTC quy định về trường hợp miễn phí, lệ phí như sau:
“Điều 5. Các trường hợp được miễn phí, lệ phí
1. Các trường hợp được miễn phí
a) Khách mời (kể cả vợ hoặc chồng, con) của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội hoặc của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội mời với tư cách cá nhân.
b) Viên chức, nhân viên của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và thành viên của gia đình họ (vợ hoặc chồng và con dưới 18 tuổi), không phân biệt loại hộ chiếu, không phải là công dân Việt Nam và không thường trú tại Việt Nam không phải nộp phí trên cơ sở có đi có lại.
c) Trường hợp miễn phí theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
d) Trường hợp miễn phí theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
e) Người nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện công việc cứu trợ hoặc giúp đỡ nhân đạo cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam.
đ) Miễn phí đối với trường hợp cấp thị thực, tạm trú cho người nước ngoài ở Việt Nam vi phạm pháp luật bị xử lý nhưng không có khả năng tài chính và cơ quan đại diện của nước có công dân không chịu kinh phí hoặc không có cơ quan đại diện của nước có công dân vi phạm pháp luật ở Việt Nam.
Việc xác định người nước ngoài ở Việt Nam vi phạm pháp luật bị xử lý thuộc diện miễn phí trong trường hợp này do tổ chức thu phí xem xét quyết định trong từng trường hợp cụ thể và chịu trách nhiệm theo quy định pháp luật.
2. Miễn lệ phí cấp hộ chiếu đối với: Người Việt Nam ở nước ngoài có quyết định trục xuất bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền nước sở tại nhưng không có hộ chiếu; người Việt Nam ở nước ngoài phải về nước theo điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế về việc nhận trở lại công dân nhưng không có hộ chiếu và những trường hợp vì lý do nhân đạo.
3. Những trường hợp được miễn phí, lệ phí nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức thu phí, lệ phí phải đóng dấu “Miễn thu phí”, “Miễn thu lệ phí” (GRATIS) vào giấy tờ đã cấp.”
Căn cứ tại Điều 6 Thông tư 73/2021/TT-BCA Hộ chiếu gắn chip điện tử được áp dụng từ ngày 14/8/2021, trong đó hộ chiếu đã được cấp trước ngày 01/01/2022 có giá trị sử dụng đến hết thời hạn ghi trong hộ chiếu, giấy thông hành.
Như vậy, với trường hợp người dân đã được cấp hộ chiếu trước ngày 01/01/2022 thì vẫn tiếp tục sử dụng cho đến khi hết hạn mà không bắt buộc phải đổi sang hộ chiếu gắn chip điện tử.
Hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu của trẻ em dưới 14 tuổi do cha, mẹ hoặc người giám hộ khai, ký thay và nộp thay. Do đó, trẻ em dưới 14 tuổi khi làm thủ tục cấp hộ chiếu không cần đến cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh để nộp hồ sơ.