Trong trường hợp cần sử dụng Giấy khai sinh nhưng vì giấy khai sinh bị mất, hư hỏng thì người dân có thể xin cấp trích lục khai sinh từ cơ quan có thẩm quyền. Nhiều người dân hiện nay khi thực hiện xin trích lục khai sinh có thắc về việc việc có được Trích lục khai sinh bản gốc không? Việc cấp trích lục khai sinh được thực hiện theo quy trình thủ tục mà pháp luật quy định. Chính vì vậy, để giải đáp Trích lục khai sinh bản gốc có được không? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X để hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
Trích lục khai sinh là gì?
Theo cách giải thích từ ngữ tại Luật Hộ tịch 2014 như sau:
“9. Trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký. Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính.“
Theo đó, trích lục khai sinh là văn bản để chứng minh việc khai sinh của cá nhân.
Thông thường, bản chính trích lục khai sinh sẽ được cấp ngay khi người dân đến đăng ký khai sinh.
Sau khi cấp bản chính trích lục khai sinh, nếu người dân có nhu cầu thì chỉ được cấp trích lục khai sinh bản sao. Trích lục giấy khai sinh bản sao gồm: bản sao trích lục giấy khai sinh được cấp từ hệ thống cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao có chứng thực từ bản chính của trích lục giấy khai sinh.
Trích lục khai sinh bản gốc có được không?
Căn cứ theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch, có quy định:
– Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
– Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Tại Khoản 7 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP có quy định:
“Sổ gốc” là sổ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền lập ra khi thực hiện việc cấp bản chính theo quy định của pháp luật, trong đó có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính mà cơ quan, tổ chức đó đã cấp.
=> Như vậy, Bản sao trích lục giấy khai sinh có giá trị sử dụng thay cho bản chính.
Lưu ý: Từ ngày Luật hộ tịch 2014 có hiệu lực thì không cấp bản sao giấy khai sinh mà chỉ cấp trích lục giấy khai sinh.
Theo quy định trên, bản sao được cấp từ sổ gốc và bản sao được chứng thực từ bản chính, đều có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch.
Ai có thể xin bản sao trích lục khai sinh?
Tại Điều 6 Luật Hộ tịch 2014 quy định về quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch của cá nhân như sau:
“Điều 6. Quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch của cá nhân
1. Công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú tại Việt Nam có quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch.
Quy định này cũng được áp dụng đối với công dân nước ngoài thường trú tại Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2. Trường hợp kết hôn, nhận cha, mẹ, con thì các bên phải trực tiếp thực hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch.
Đối với các việc đăng ký hộ tịch khác hoặc cấp bản sao trích lục hộ tịch thì người có yêu cầu trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết việc ủy quyền.
3. Người chưa thành niên, người đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự yêu cầu đăng ký hộ tịch hoặc cấp bản sao trích lục hộ tịch thông qua người đại diện theo pháp luật.“
Như vậy, để xin bản sao trích lục khai sinh có thể người có yêu cầu trực tiếp xin hoặc ủy quyền cho người khác đến xin trích lục.
Xin cấp bản sao trích lục khai sinh ở đâu?
Tại Điều 63 Luật Hộ tịch 2014 quy định về việc cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch đã đăng ký như sau:
“Cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký.“
Căn cứ khoản 4 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định về cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch gồm:
Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch gồm:
– Cơ quan đăng ký hộ tịch;
– Bộ Tư pháp;
– Bộ Ngoại giao;
– Cơ quan khác được giao thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Thủ tục cấp trích lục khai sinh
Thủ tục xin cấp trích lục khai sinh bản sao căn cứ theo Điều 64 Luật Hộ tịch 2014 như sau:
“1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân thì gửi văn bản yêu cầu nêu rõ lý do cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
2. Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.“
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:
“1. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.“
Vậy người xin trích lục khai sinh cần chuẩn bị:
– Mẫu đơn xin trích lục giấy khai sinh;
– Xuất trình giấy tờ tùy thân có ảnh;
– Trường hợp ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục phải có văn bản ủy quyền.
Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, nếu thấy hồ sơ đầy đủ và phù hợp, công chức làm công tác hộ tịch căn cứ vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch, ghi nội dung bản sao trích lục giấy khai sinh, báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch ký cấp bản sao trích lục cho người yêu cầu.
Tại Điều 64 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục cấp bản sao trích khai sinh như sau:
Bước 1: Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân thì gửi văn bản yêu cầu nêu rõ lý do cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
Bước 2: Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.
Khuyến nghị
Khi đối diện các vướng mắc có nguy cơ thiệt hại về tài sản, tinh thần hiện hữu trước mắt, quý khách hàng hãy liên hệ ngay với Luật sư X để chúng tôi kịp thời đưa ra các biện pháp phù hợp, giúp quý khách giải quyết vấn đề thuận lợi.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Trích lục khai sinh bản gốc có được không theo quy định 2023?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ , thông tin pháp lý như đơn đề nghị tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 thì bản sao trích lục hộ tịch bao gồm bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính.
Đối chiếu với Điều 57 Luật Hộ tịch 2014 thì Cơ sở dữ liệu hộ tịch bao gồm Sổ hộ tịch và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử là căn cứ để cấp bản sao trích lục hộ tịch.
Hiện nay, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử chưa được hoàn thiện và đưa vào vận hành trên toàn quốc nên việc cấp bản sao trích lục khai sinh từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử chưa thực hiện được, chỉ thực hiện được việc cấp bản sao trích lục từ Sổ hộ tịch.
Tuy nhiên, người dân vẫn có thể yêu cầu cấp trích lục khai sinh từ Sổ hộ tịch online.
Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định “Bản sao” là bản chụp từ bản chính hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc. Cũng theo Điều 3 Nghị định này:
“Điều 3. Giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực
1. Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.“
Như vậy, bản sao trích lục có hai dạng là bản sao được cấp từ sổ gốc và bản sao được chứng thực từ bản chính, đều có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch. Vì thế, bản sao trích lục này không phải thực hiện công chứng.