Trích lục khai tử hiện nay được quy định như thế nào?

bởi PhamThanhThuy
Trích lục Khai tử hiện nay được quy định như thế nào?

Chào Luật sư, ba của tôi vừa mới mất. Tôi không biết làm hồ sơ khai tử như thế nào. Tại sao cần phải khai báo khai tử cho người mất. Tôi nghe nói hiện nay cấp trích lục khai tử thay vì giấy chứng tử như trước đây. Thông tin trên có đúng sự thật không? Trích lục Khai tử hiện nay được quy định như thế nào? Trích lục khai tử bao nhiêu ngày từ khi người đó mất? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:

Giấy chứng tử được dùng để làm gì?

Trường hợp khi có người mất đi thì người thân của người đã mất này sẽ có nghĩa vụ tới Uỷ ban nhân dân nơi cư trú để thông báo đăng ký khai tử. Sau khi thông báo và hoàn thành các thủ tục đăng ký khai tử thì Uỷ ban nhân dân sẽ trả kết quả thủ tục đăng ký bằng tờ giấy chứng tử.

Giấy chứng tử dùng để xác nhận một người đã chết và đã hoàn toàn chấm dứt các quan hệ pháp luật của người đó kể từ thời điểm chứng tử. Giấy chứng tử là một trong những căn cứ pháp lý để xác định một số vấn đề cụ thể như sau:

– Xác định thời điểm mở thừa kế, hàng thừa kế;

– Giải quyết chế độ tử tuất;

– Xác định tài sản chung vợ chồng;

– Xác nhận tình trạng hôn nhân khi muốn đăng ký kết hôn với người khác…

Thế nhưng tại khoản 2 Điều 34 Luật Hộ tịch 2014 quy định rằng ngay sau khi nhận giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc khai tử đúng thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người đi khai tử. Công chức tư pháp – hộ tịch khóa thông tin hộ tịch của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.

Theo đó, hiện nay, sau khi làm thủ tục đăng ký khai tử, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp trích lục khai tử cho người đi khai tử thay vì cấp Giấy chứng tử như trước đây.

Trích lục khai tử lấy thông tin về đăng ký khai tử của một người ở trong Sổ hộ tịch và Giấy trích lục khai tử giống như “bản sao” của Giấy chứng tử và có giá trị pháp lý tương đương Giấy chứng tử.

Trích lục Khai tử hiện nay được quy định như thế nào?
Trích lục Khai tử hiện nay được quy định như thế nào?

Trích lục Khai tử hiện nay được quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Hộ tịch 2014 quy định rằng trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử.

Hồ sơ cần chuẩn bị để đăng ký khai tử cụ thể như sau:

– Tờ khai đăng ký khai tử;

– Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử như:

+ Trường hợp người chết tại cơ sở y tế thì thủ trưởng cơ sở y tế sẽ là người cấp Giấy báo tử;

+ Trường hợp người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình sẽ là người cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử

– Văn bản ủy quyền trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai tử.

Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.

Những giấy tờ cần phải xuất trình bao gồm:

+ Hộ chiếu/Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân;

+ Giấy tờ chứng minh nơi cư trú cuối cùng của người chết để xác định thẩm quyền (trong trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa hoàn thiện);

Nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì xuất trình giấy tờ chứng minh nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể của người chết.

Lưu ý: Khi hồ sơ qua bưu điện thì người gửi cần phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.

Thủ tục làm giấy chứng tử bao gồm những bước nào?

Bước 01: Nộp hồ sơ

Hồ sơ sẽ được gửi tới:

– UBND cấp xã nơi cư trú cuối cùng của công dân Việt Nam

– UBND cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài chết tại Việt Nam.

– UBND xã ở khu vực biên giới đối với người nước ngoài cư trú tại xã đó.

Bước 02: Kiểm tra hồ sơ

– Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết giấy tiếp nhận, ghi rõ ngày, giờ trả kết quả.

– Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì người kiểm tra hồ sơ sẽ hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định.

Trường hợp hồ sơ sau khi đã được hướng dẫn theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ và lập văn bản từ chối tiếp nhận hồ sơ.

Khi không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.

Bước 03: Giải quyết khai tử

Công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã cấp trích lục cho người đi khai tử.

Ai được xin trích lục khai tử cho người đã chết?

Hiện nay, Luật Hộ tịch 2014 và các văn bản pháp luật có liên quan chưa có quy định cụ thể về người có quyền xin trích lục khai tử cho người đã chết.

Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hộ tịch năm 2014:

“Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử”.

Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 34 Luật hộ tịch 2014 cũng có quy định:

Ngay sau khi nhận giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc khai tử đúng thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người đi khai tử.

Trích lục Khai tử hiện nay được quy định như thế nào?
Trích lục Khai tử hiện nay được quy định như thế nào?

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Trích lục Khai tử hiện nay được quy định như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Dịch vụ luật sư Bắc Giang… vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Hoặc qua các kênh sau:

FaceBook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Hồ sơ xin trích lục khai tử gồm những gì?

– Tờ khai xin cấp trích lục khai tử theo mẫu;
– Một trong các giấy tờ tùy thân gồm: Hộ chiếu/Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng;
– Giấy tờ chứng minh quan hệ với người đã chết.

Cơ quan đăng ký hộ tịch trích lục khai tử là những cơ quan nào?

–  UBND xã, phường, thị trấn;
– UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
– Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.

Xin trích lục khai tử có mất nhiều thời gian không?

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ kiểm tra và giao giấy biên nhận trên đó có ghi cụ thể ngày hẹn trả kết quả (thường là 01 ngày).
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ thông báo và hướng dẫn người nộp để điều chỉnh hồ sơ.

5/5 - (2 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm