Chế độ triệt sản là một chính sách nhằm kiểm soát dân số bằng cách hạn chế số lượng con sinh ra trong một gia đình. Quy định pháp luật về triệt sản ở Việt Nam đã trải qua nhiều thay đổi và điều chỉnh trong suốt quá trình phát triển của đất nước. Chế độ triệt sản ở Việt Nam được thiết lập từ những năm 1960, trong bối cảnh nước ta đang phải đối mặt với vấn đề quá tải dân số và khó khăn kinh tế. Hiện nay đã có rất nhiều đổi mới cho phù hợp với thực tiễn. Bạn đọc có thể tìm hiểu thêm trong bài viết “Triệt sản có được hưởng bảo hiểm xã hội không theo quy định?”.
Triệt sản được hiểu là gì?
Chính sách triệt sản ở Việt Nam chủ yếu được thực hiện thông qua việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn mang thai không mong muốn và sinh con quá số lượng quy định. Biện pháp phổ biến nhất là sử dụng phương pháp tránh thai và cung cấp dịch vụ phá thai an toàn và hợp pháp. Chế độ triệt sản cũng đòi hỏi sự quản lý và giám sát chặt chẽ để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật. Các cơ quan chức năng như Bộ Y tế, Sở Y tế và các cơ sở y tế cấp tỉnh, huyện phải thực hiện công tác tư vấn, cung cấp thông tin và giám sát việc triệt sản.
Triệt sản (hay còn gọi là đình sản) là một thuật ngữ về một trong các phương pháp tránh thai hiệu quả với kỹ thuật tương đối đơn giản. Triệt sản chỉ thực hiện một lần nhưng có tác dụng tránh thai vĩnh viễn. Vì vậy khi nam giới hoặc nữ giới không còn nhu cầu sinh thêm con thì các cơ sở y tế sẽ tư vấn sử dụng phương pháp triệt sản để đảm bảo kế hoạch hóa gia đình.
Hiện nay cách thức triệt sản đang được các cơ sở y tế áp dụng là thắt hoặc cắt ống dẫn trứng đối với nữ và thắt hoặc cắt ống dẫn tinh đối với nam.
Đối với thắt hoặc cắt ống dẫn trứng ở nữ, bác sĩ sẽ thực hiện phẫu thuật để làm gián đoạn ống dẫn trứng, ngăn không cho tinh trùng gặp noãn để thực hiện việc thụ tinh. Về bản chất quá trình rụng trứng vẫn diễn ra và không ảnh hưởng đến sức khỏe, kinh nguyệt, tính cách hay sinh hoạt của người nữ.
Đối với thắt hoặc cắt ống dẫn tinh ở nam, bác sĩ sẽ rạch và cắt đôi sau đó thắt nút ống dẫn tinh. Tinh trùng vẫn được sản xuất ở tinh hoàn, bị tắc khi đi đến chỗ cắt trên ống dẫn tinh sẽ tự tiêu đi. Việc làm này không ảnh hưởng đến hormone của nam nên hoàn toàn không có tác dụng phụ, không gây ảnh hưởng đến sức khỏe, cơ thể hay cảm giác của người nam.
Sau khi tiến hành kỹ thuật triệt sản, nếu muốn sinh con tiếp thì nam giới có thể nối lại ống dẫn tinh và tiếp tục sinh con bình thường. Tuy nhiên với nữ giới thì việc nối lại ống dẫn trứng sẽ phức tạp hơn và tỷ lệ có con tự nhiên là không cao. Vì vậy, những trường hợp đã triệt sản nhưng vẫn muốn có con sẽ được tư vấn thực hiện các biện pháp hỗ trợ sinh sản như thụ tinh trong ống nghiệm IVF.
Những chế độ dành cho người triệt sản
Chính sách triệt sản có tầm quan trọng lớn đối với quản lý dân số và phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam. Nó giúp kiểm soát tỷ lệ tăng dân số, tăng cường chất lượng cuộc sống và giảm gánh nặng về tài nguyên và phát triển bền vững. Tuy nhiên, hiệu quả của chính sách này cũng cần được đánh giá và theo dõi định kỳ để điều chỉnh và tối ưu hóa.
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội thực hiện biện pháp triệt sản sẽ được hưởng chế độ như sau:
Thời gian nghỉ hưởng chế độ
Tại điểm b khoản 1 điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội quy định, người lao động (bao gồm cả lao động nam và lao động nữ) thực hiện biện pháp triệt sản được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở y tế có thẩm quyền.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ tối đa là 15 ngày.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ theo quy định có bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.
Mức trợ cấp khi nghỉ hưởng chế độ
Căn cứ điểm a, điểm c khoản 1 điều 39 Luật bảo hiểm xã hội, mức trợ cấp đối với người lao động (bao gồm cả lao động nam và lao động nữ) khi thực hiện biện pháp triệt sản sẽ là 100% bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc để triệt sản.
Nghĩa là, khi thực hiện biện pháp triệt sản, người lao động sẽ được nghỉ việc tối đa 15 ngày với mức hưởng một ngày bằng mức hưởng tháng chia cho 30 ngày. Trong đó, mức hưởng tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc thực hiện biện pháp triệt sản.
Ví dụ, lao động nữ thực hiện việc triệt sản và được nghỉ 9 ngày theo chỉ định của bác sĩ. Vậy mức hưởng sẽ tính như sau:
Mức hưởng 9 ngày = (Mức bình quân tiền lương đóng BHXH 06 tháng trước khi triệt sản : 30 ngày) x 9 ngày
Triệt sản có được hưởng bảo hiểm xã hội không theo quy định?
Chế độ triệt sản cũng đối diện với một số thách thức và tranh luận. Một số người cho rằng chính sách này có thể vi phạmnhững quyền tự do cá nhân và quyền lựa chọn của người dân. Một số người cũng lo ngại về việc chính sách này có thể dẫn đến tình trạng mất cân bằng giới tính và tác động tiêu cực đến cấu trúc dân số.
Theo quy định tại khoản 8 điều 23 Luật bảo hiểm y tế 2008 có quy định rõ việc sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai (trừ trường hợp phải đình chỉ thai do nguyên nhân bệnh lý từ thai nhi hoặc sản phụ) sẽ thuộc danh sách các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế.
Do đó, người lao động khi thực hiện biện pháp triệt sản sẽ không được hưởng các chế độ chi trả nếu có tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc hay tự nguyện.
Quy định về hưởng chế độ triệt sản thế nào?
Chế độ triệt sản theo quy định pháp luật Việt Nam là một chủ đề đầy tranh cãi và yếu tố đa chiều. Cần có sự cân nhắc tỉ mỉ và quản lý tốt để đảm bảo rằng chính sách này đáp ứng được mục tiêu kiểm soát dân số mà vẫn tôn trọng quyền lựa chọn và tự do cá nhân của người dân. Theo quy định pháp luật Việt Nam, người dân có quyền lựa chọn phương pháp triệt sản phù hợp với họ và họ sẽ được hưởng những chế độ phù hợp mà nhà nước quy định.
Quy định về hồ sơ
Theo điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH về Quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp thì hồ sơ để người lao động được hưởng chế độ triệt sản bao gồm:
Trường hợp điều trị nội trú:
- Giấy ra viện (Bản sao)
- Giấy chuyển viện (bản sao) hoặc Giấy chuyển tuyến trong trường hợp chuyển tuyến khám chữa bệnh
Trường hợp điều trị ngoại trú:
- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội
- Hoặc Giấy ra viện (bản sao) có chỉ định của bác sĩ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú
Quy định về thủ tục
Căn cứ điều 102 Luật bảo hiểm xã hội về giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản thì quy định về thủ tục như sau
- Đối với người lao động: nộp hồ sơ hưởng chế độ cho người sử dụng lao động trong vòng 45 ngày kể từ ngày người lao động trở lại làm việc
- Đối với người sử dụng lao động: lập danh sách và gửi hồ sơ hưởng chế độ đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đơn vị đóng bảo hiểm xã hội trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ của người lao động. Nếu người lao động nhận chế độ thông qua người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán cho người lao động trong thời hạn 03 ngày kể từ khi nhận được tiền từ cơ quan bảo hiểm xã hội
- Đối với cơ quản bảo hiểm: tiếp nhận hồ sơ hưởng chế độ thai sản và giải quyết chi trả cho người lao động trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận được đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động. Trường hợp không giải quyết phải nêu rõ lý do bằng văn bản trả lời.
Mời bạn xem thêm
- Thủ tục hưởng chế độ thai sản cho chồng năm 2023
- Quy định luật hiện hành nghỉ thai sản có đóng bhxh không?
- Nghỉ thai sản có được nâng lương trước thời hạn hay không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Triệt sản có được hưởng bảo hiểm xã hội không theo quy định?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Hiện nay pháp luật về BHXH hiện hành không có quy định về việc sau khi nghỉ hết thời gian hưởng chế độ nghỉ sinh con thì được tiếp tục nghỉ việc hưởng chế độ triệt sản. Vì vậy, sau thời gian nghỉ sinh bạn chỉ có thể được nghỉ dưỡng sức nếu trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi chứ không được hưởng thêm chế độ bảo hiểm về triệt sản.
Một số lao động nữ có dự kiến sinh con bằng phương pháp mổ đẻ và không có ý định sinh tiếp thì cơ sở y tế thường tư vấn kết hợp thực hiện sinh mổ và phẫu thuật triệt sản cùng lúc.
Vậy lao động nữ đó có được hưởng chế độ nghỉ việc khi thực hiện biện pháp triệt sản sau khi đã hưởng chế độ nghỉ việc 06 tháng do sinh mổ hay không?
Trên thực tế, nếu người lao động nữ đó đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản và thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi thực hiện biện pháp triệt sản sẽ trùng nhau.
Nhà nước hiện nay chưa có quy định về việc sau khi nghỉ hết thời gian hưởng chế độ thai sản thì được tiếp tục nghỉ việc hưởng chế độ khi thực hiện biện pháp triệt sản. Do đó, không có căn cứ để giải quyết nghỉ thêm cho trường hợp này.