Xoá tên cha ở trên giấy khai sinh được hiểu là việc xóa bỏ hẳn tên cha trong giấy khai sinh của đứa con của họ. Đây được xem là một trong những trường hợp làm thay đổi hộ tịch của một người. Để xoá được tên cha trong hai trường hợp mà pháp luật đã quy định thì buộc người yêu cầu phải thực hiện trình tự thủ tục thay đổi thông tin trong giấy khai sinh. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Trình tự thủ tục bỏ tên cha trong giấy khai sinh quy định 2022” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
Điều kiện xóa tên cha trong giấy khai sinh của con
Theo Điều 26 Luật Hộ tịch 2014 quy định:
“Điều 26. Phạm vi thay đổi hộ tịch
- Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.
- Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.”
Theo Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.
2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.”
Trường hợp 1: bạn và người đứng tên cha của bé là vợ chồng đã ly hôn
Việc bạn yêu cầu xóa tên cha trong giấy khai sinh của con đồng nghĩa với yêu cầu không công nhận quan hệ cha con của con bạn và người cha là không phù hợp với quy định của pháp luật. Pháp luật hôn nhân gia đình và hộ tịch hiện hành quy định quan hệ giữa cha và con có thể là quan hệ dựa trên yếu tố huyết thống (quan hệ giữa cha đẻ và con đẻ) hoặc dựa trên quan hệ nuôi dưỡng (quan hệ giữa cha nuôi và con nuôi). Con của bạn sinh ra trong thời kỳ hôn nhân nên là con chung của hai vợ chồng. Mặc dù, vợ chồng bạn đã được tòa án xử cho ly hôn nhưng pháp luật không tước quyền làm cha của chồng bạn.
Trường hợp 2: bạn và người đứng tên cha của bé chưa đăng kí kết hôn
Căn cứ theo Khoản 2 điều 81 Luật hôn nhân gia đình quy định: “Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định“.
Theo đó nếu muốn xóa tên cha trong giấy khai sinh của con bạn cần cùng người đang đứng tên trong giấy khai sinh của bé phải làm thủ tục yêu cầu Tòa án không công nhận người đó là cha của bé. Sau khi có phán quyết của Tòa án thì lúc này UBND xã/ phường nơi đăng kí khai sinh trước đây có thể xóa tên cha trong giấy khai sinh của con bạn.
Bỏ tên cha trong giấy khai sinh
Căn cứ theo Khoản 10 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014 định nghĩa như sau:
“Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- Thay đổi hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thay đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân khi có lý do chính đáng theo quy định của pháp luật dân sự hoặc thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký theo quy định của pháp luật.”
Trong đó, về trường hợp thay đổi thông tin cha, mẹ trong nội dung khai sinh, Khoản 2 Điều26 Luật Hộ tịch quy định chỉ được thay đổi thông tin về người cha khi người con được nhận làm con nuôi của người khác và cha mẹ nuôi đổi tên cha trong giấy khai sinh.
“Điều 26. Phạm vi thay đổi hộ tịch
2. Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.”
Về lý do chính đáng khác, Khoản 2 Điều 88 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định:
“Điều 88. Xác định cha, mẹ
2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.”
Như vậy, chỉ khi được Toà án công nhận bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật về việc không xác định cha, mẹ con thì có thể thực hiện việc xoá tên cha trong giấy khai sinh.
Tuy nhiên, để không thừa nhận con và xoá tên cha trong giấy khai sinh, người yêu cầu cần phải cung cấp được chứng cứ. Trong đó, có thể kể đến giấy xét nghiệm ADN hoặc các văn bản của cơ quan giám định… trong và ngoài nước xác nhận quan hệ cha con.
Sau khi có đầy đủ chứng cứ, người yêu cầu phải gửi đơn tới Toà án có thẩm quyền và được công nhận việc không phải là cha con trong bản án hoặc quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật.
Do đó, chỉ có hai trường hợp được xoá tên cha trong giấy khai sinh là khi cha mẹ nuôi thay đổi họ tên cha đẻ trong giấy khai sinh của con nuôi và khi xác định
Do đó, ngoài trường hợp cha mẹ nuôi muốn thay đổi thông tin về cha đẻ trong giấy khai sinh của con thì các trường hợp khác vì lý do không thích hoặc vì lý do khác mà không muốn thể hiện thông tin về người cha trong giấy khai sinh sẽ không thực hiện được.
Hiện chỉ có quy định về việc thay đổi tên cha trong giấy khai sinh trong trường hợp con được nhận làm con nuôi hoặc khi không thừa nhận con thì thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực của Toà án.
Thủ tục thay đổi thông tin cha trong giấy khai sinh
Thẩm quyền thực hiện
Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi đăng ký hộ tịch trước đây hoặc UBND cấp xã nơi cư trú giải quyết thay đổi hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi.
UBND cấp huyện nơi đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú thay đổi hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi cư trú trong nước.
Giấy tờ cần nộp
– Tờ khai thay đổi hộ tịch.
– Giấy tờ liên quan: Chứng cứ chứng minh không phải cha con hoặc giấy xác nhận việc nuôi con nuôi.
Thời gian
Thời gian thực hiện là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu công chức tư pháp, hộ tịch thấy việc thay đổi hộ tịch là có cơ sở, phù hợp pháp luật thì sẽ ghi vào sổ hộ tịch, ký và cấp trính lục cho người yêu cầu.
Trình tự các bước xóa tên cha trong giấy khai sinh
Bước 1: Người có yêu cầu đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch, trường hợp của bạn là xóa tên cha trong giấy khai sinh thì nộp 01 bộ hồ sơ đến phòng tiếp nhận và trả kết quả UBND cấp xã, nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi đăng ký thường trú của cá nhân.
Bước 2: Trong thời gian 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu việc yêu cầu thay đổi hộ tịch đủ điều kiện theo quy định của luật, tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và cấp trích lục cho người yêu cầu thay đổi cải chính hộ tịch.
Bước 3: Chờ và nhận kết quả.
Với trường hợp xóa tên cha trong giấy khai sinh của bạn, bạn cần có căn cứ chứng minh rằng người này không phải là cha đẻ của cháu thì mới có thể hủy bỏ tên cha; tuy nhiên trước đây đã có xét nghiệm ADN chứng minh quan hệ cha con, pháp luật Việt Nam cũng không có quy định từ bỏ quyền cha- con nên trường hợp này không bỏ tên cha trong khai sinh của con được.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Trích lục khai sinh có phải là bản sao hay không?
- Mẫu đơn xin trích lục giấy khai sinh năm 2022
- Đăng ký trích lục khai sinh trực tuyến nhanh chóng năm 2022
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Bỏ tên cha trong giấy khai sinh” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm… Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Về trách nhiệm của cha mẹ trong việc đăng ký khai sinh cho con:
Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 như sau:
“Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh
1.Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
2.Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.”
Theo quy định trên có thể hiểu cha mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con. Việc đăng ký khai sinh là quyền lợi của con, vì vậy cha mẹ cần đảm bảo quyền lợi này cho con của mình để tránh những hệ lụy phức tạp về sau này.
Về nội dung thông tin trên giấy khai sinh:
Theo quy định tại luật hộ tịch 2014, thông tin trên giấy khai sinh bao gồm những nội dung như sau:
Thứ nhất, thông tin của người được đăng ký khai sinh hay còn gọi là thông tin của con, phần này sẽ nêu rõ các thông tin như: Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch của con.
Thứ hai thông tin của cha mẹ, ở mục này cần nêu rõ các thông tin như: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; nơi cư trú; dân tộc; quốc tịch của cha mẹ.
Thứ ba, mã số định danh cá nhân của con.
Và một số thông tin khác như: số sổ, số quyển, ngày cấp và nơi cấp giấy đăng ký khai sinh của cá nhân đó.
Về hồ sơ cần chuẩn bị khi đăng ký khai sinh cho con:
Khi đi đăng ký khai sinh cho con, cha mẹ cần chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu sau đây:
– Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu.
– Giấy chứng sinh của con ( bản chính); trường hợp không có giấy chứng sinh thì phải cung cấp được các văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;
– Văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ trong trường hợp con sinh ra do mang thai hộ
– Trường hợp cha mẹ ủy quyền cho người khác đi thực hiện việc đăng ký khai sinh thì phải có văn bản ủy quyền công chứng theo quy định của pháp luật
– Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công của cha mẹ, người được ủy quyền
– Sổ hộ khẩu
Về thủ tục đăng ký khai sinh cho con:
Cha mẹ nộp hồ sơ đăng ký khai sinh cho con theo quy định tại UBND cấp xã nơi cha mẹ cư trú.
Khi nhận được hồ sơ, công chứ tư pháp – hộ tịch xã có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định, Sau đó công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND xã.
Trường hợp Chủ tịch UBND cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch cập nhật thông tin khai sinh theo hướng dẫn để lấy Số định danh cá nhân, ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh, hướng dẫn người đi đăng ký khai sinh kiểm tra nội dung Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh, cùng người đi đăng ký khai sinh ký tên vào Sổ.
Chủ tịch UBND cấp xã ký 01 bản chính Giấy khai sinh cấp cho người được đăng ký khai sinh, số lượng bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu.
Hiện nay, pháp luật Việt Nam hiện hành chưa có quy định về việc cấp lại bản chính Giấy khai sinh mà khi mất tùy vào trường hợp, người bị mất, làm hỏng Giấy khai sinh có thể xin cấp lại bản sao trích lục hộ tịch hoặc đăng ký lại khai sinh.
Nếu bạn rơi vào trường hợp đã đăng ký khai sinh trước ngày 01/01/2016 và Sổ hộ tịch và bản chính Giấy khai sinh đều bị mất hoặc không còn lưu trữ thông tin thì bạn có thể làm thủ tục đăng ký lại khai sinh.