Tranh chấp đất đai ngày càng trở nên phổ biến, nhất là khi bất động sản đang nóng như hiện nay. Nhiều người dân do không hiểu biết pháp luật nhưng cũng không biết cách quản lý và giải quyết tranh chấp đất đai. Không phải tất cả các trường hợp tranh chấp đất đai mà các bên khởi kiện ra tòa đều phát sinh. Thông thường mọi người thường chọn phương thức hòa giải để giảm chi phí và thời gian giải quyết. Mời bạn theo dõi bài viết dưới đây, công ty Luật sư X sẽ hướng dẫn trình tự thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai năm 2023.
Khái niệm hòa giải tranh chấp đất đai
Theo định nghĩa được quy định tại Luật Hòa giải tranh chấp đất đai ở cơ sở năm 2013 và theo cách hiểu tại Luật đất đất đai 2013, hòa giải tranh chấp đất đai được hiểu là sự hướng dẫn, hỗ trợ của hòa giải viên đối với các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật đất đai theo quy định pháp luật hiện hành. Trường hợp hòa giải ở cơ sở không thành thì các bên có trách nhiệm hòa giải tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước.
Nguyên tắc hòa giải tranh chấp đất đai
Khi tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai, các bên phải chú ý tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
- Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
Trình tự thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai năm 2023
Hiện nay, tại Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 148/2020/NĐ-CP), quy định về thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai như sau:
(1) Khi nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp thành phố thực hiện các công việc sau:
Kiểm tra, xác nhận để tìm ra nguyên nhân tranh chấp, thu thập tài liệu, thông tin liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc của đất. , lịch sử sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;
Thành lập Hội đồng Trọng tài Tranh chấp Đất đai để Trọng tài. Các thành viên Hội đồng bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng. đại diện Ủy ban MTTQ thành phố, quận, huyện; Tổ trưởng tổ dân phố. Trưởng thôn, trưởng khu dân cư ở nông thôn. người có công trong dòng họ nơi sinh sống và làm việc. Người có trình độ pháp luật, hiểu biết xã hội. Già làng, quan chức tôn giáo, người biết rõ về mình. Nhiều đại diện hộ gia đình sinh sống lâu năm tại cộng đồng, huyện, thị trấn đều nắm rõ nguồn gốc, quá trình sử dụng của khối tài sản này. Cán bộ địa chính, cán bộ tòa án thành phố, quận, huyện. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
Tổ chức phiên họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Ban hòa giải tranh chấp quốc gia và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Hòa giải chỉ có thể được tiến hành nếu các bên tranh chấp có mặt. Nếu một trong các bên tranh chấp vắng mặt lần thứ hai thì thủ tục hòa giải coi như không thành.
(2) Kết quả của việc phân xử tranh chấp bất động sản phải được lập thành biên bản và bao gồm các thông tin sau: Thời gian và Địa điểm hoà giải. người tham gia tố tụng, tóm tắt nội dung vụ tranh chấp; Chỉ rõ nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất tranh chấp, nguyên nhân tranh chấp (theo kết quả thẩm định, khảo sát). Ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; ý kiến của các bên tranh chấp đồng ý hay không đồng ý.
Biên bản hoà giải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại phiên họp hoà giải, các thành viên tham gia hoà giải và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp thành phố. đồng thời phải gửi ngay cho các bên mâu thuẫn và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp thành phố.
(3) Sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành, nếu các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về những vấn đề khác với những nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì UBND thành phố Chủ tịch tổ chức lại phiên họp. Hội đồng hoà giải họp để xem xét, làm rõ các ý kiến bổ sung. Bạn phải lưu giữ hồ sơ của trọng tài thành công hoặc không thành công.
(4) Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Uỷ ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 Luật Đất đai.
Trường hợp hòa giải không thành hoặc có ít nhất một bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải sau khi hòa giải thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản về việc hòa giải không thành và đưa các bên ra tòa. . Gửi đơn đến cơ quan giải quyết tranh chấp của cơ quan tài phán sau dẫn đến
Thời gian hòa giải tranh chấp đất đai
Thời gian hòa giải tại Uỷ ban nhân dân cấp xã: Không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. Trên thực tế, nhiều Uỷ ban nhân dân chậm giải quyết, nếu muốn giải quyết nhanh thì phải “nhắc” Uỷ ban nhân dân về thời hạn trên.
Theo Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP biên bản hòa giải phải ghi đầy đủ thông tin sau:
- Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải;
- Thành phần tham dự hòa giải;
- Tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu);
- Ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;
- Những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
Thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai
Luật đất đai 2013 quy định cụ thể về thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai với những nội dung chính sau:
- Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
- Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với UBMTTQ Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
- Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Thủ tục thay đổi tên đệm như thế nào?
- Thủ tục báo mất sổ đỏ theo quy định mới
- Thủ tục làm sổ đỏ đất thổ cư như thế nào năm 2022?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về “Trình tự thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai năm 2023”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới dịch vụ làm thủ tục kết hôn với người Đài Loan… thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư X để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Liên hệ hotline: 0833.102.102
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo tinh thần của Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp lại đơn khởi kiện thì chỉ những tranh chấp đất đai về việc ai là người có quyền sử dụng đất mới bắt buộc thông qua thủ tục hòa giải, còn những tranh chấp khác như tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất… thì không bắt buộc phải hòa giải trước khi tiến hành khởi kiện.
Căn cứ Khoản 1 Điều 203 Luật đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giải quyết đất đai như sau:
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết.
Theo Khoản 4 Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:
4. Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 của Luật Đất đai.
Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
Tại Khoản 1 Điều 89 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh như sau:
1. Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai nộp đơn tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.