Trong thời gian nghỉ thai sản có đóng BHXH không?

bởi TranQuynhTrang
Trong thời gian nghỉ thai sản có đóng BHXH không?

Chế độ thai sản là một trong các chế độ người lao động được hưởng khi đóng BHXH bắt buộc. Bên cạnh đó, người lao động phải đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật để được giải quyết chế độ này. Vậy trong thời gian nghỉ thai sản có đóng BHXH không? Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn.

Căn cứ pháp lý

Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

Bộ luật Lao động 2019

Thời gian nghỉ thai sản của lao động nữ là bao lâu?

Căn cứ khoản 1 Điều 139 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời gian nghỉ thai sản của lao động nữ như sau:

“Điều 139. Nghỉ thai sản

1. Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.

Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.”

Ngoài ra, theo khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì:

“Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con

3. Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.”

Như vậy, bình thường lao động nữ sẽ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng.

Trong thời gian nghỉ thai sản có đóng BHXH không?

Trong thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản, việc đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế của người lao động sẽ được thực hiện theo Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017:

6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.

Như vậy, khi nghỉ hưởng thai sản, người lao động sẽ không phải đóng các loại bảo hiểm bắt buộc nhưng vẫn được tính là tham gia BHXH, đồng thời còn được cơ quan BHXH đóng BHYT.

Thời gian nghỉ thai sản được tính đóng BHXH.

*Mức lương NLĐ ghi trong sổ BHXH

– Lao động thường

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được ghi trên sổ BHXH theo mức tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. 

Trường hợp trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản người lao động được nâng lương thì được ghi theo mức tiền lương mới của người lao động từ thời điểm được nâng lương.

Trong thời gian nghỉ thai sản có đóng BHXH không?
Trong thời gian nghỉ thai sản có đóng BHXH không?

– Lao động đang làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

Người lao động đang làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì:

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.

*Việc đóng BHXH khi nghỉ thai sản trong trường hợp đặc biệt

– Trường hợp HĐLĐ hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì:

Thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đến khi HĐLĐ hết thời hạn được tính là thời gian đóng BHXH, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản sau khi HĐLĐ hết thời hạn không được tính là thời gian đóng BHXH.

– Trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì:

Thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh được tính là thời gian đóng BHXH, kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ và đơn vị phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.

– Trường hợp người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng, người mẹ nhờ mang thai hộ, người cha nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản mà không nghỉ việc thì:

Người lao động và đơn vị vẫn phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.

– Thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động chấm dứt HĐLĐ, HĐLV hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi không được tính là thời gian đóng BHXH.

Thời gian nghỉ thai sản có được tính hưởng BHXH 1 lần?

Theo khoản 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 đã dẫn chiếu, dù không đóng BHXH trong thời gian hưởng chế độ thai sản nhưng người lao động vẫn được tính là đang tham gia BHXH.

Do vậy, thời gian nghỉ thai sản cũng được tính để hưởng BHXH 1 lần.

Tiền lương đóng BHXH được ghi nhận trong thời gian này cũng được khoản 6 Điều này xác định như sau:

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được ghi trên sổ BHXH theo mức tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản người lao động được nâng lương thì được ghi theo mức tiền lương mới của người lao động từ thời điểm được nâng lương.

Theo đó, mức lương đóng BHXH trong thời gian hưởng chế độ thai sản là mức lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ. Nếu được nâng lương trong thời gian thai sản thì người lao động sẽ được tính mức lương mới kể từ thời điểm nâng lương.

Chưa hết thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ có được đi làm không?

Lao động nữ sẽ có thời gian nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con 06 tháng nên muốn đi làm trước thời gian này, lao động nữ phải đáp ứng được điều kiện tại khoản 4 Điều 139 Bộ luật Lao động 2019 quy định về điều kiện đi làm trước thời gian nghỉ thai sản như sau:

“Điều 139. Nghỉ thai sản

4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.”

Như vậy, để đi làm trước khi hết thời gian nghỉ thai sản thì lao động nữ đã nghỉ ít nhất được 04 tháng và phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động.

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Trong thời gian nghỉ thai sản có đóng BHXH không?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, thủ tục đăng ký tạm ngừng kinh doanh qua mạng, hợp pháp hóa lãnh sự ở hà nội, dịch vụ luật sư thành lập công ty trọn gói giá rẻ… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp. 

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Mức hưởng chế độ thai sản như thế nào?

Theo quy định tại điều 39 Luật Bảo hiểm Xã hội năm 2014, người lao động hưởng chế độ thai sản thì được nhận mức trợ cấp mỗi tháng bằng 100% bình quân của mức lương 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, với điều kiện trong 06 tháng đó người lao động phải đóng bảo hiểm.

Bảo hiểm xã hội là gì?

Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho người chồng là khi nào?

Tại khoản 2 của Điều 34 bộ luật BHXH 2014 có quy định:
– 05 ngày làm việc với sinh thường 1 con;
– 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi;
– 10 ngày làm việc với trường hợp sinh đôi; từ sinh ba thì thêm mỗi con được nghỉ thêm 3 ngày làm việc; tối đa không quá 14 ngày làm việc

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm