Trường hợp nào cần đăng ký lại giấy khai sinh theo Nghị địnhh 123/2015/NĐ-CP

bởi Thu Tra
Trường hợp nào cần đăng ký lại giấy khai sinh

Xin chào Luật sư, gia đình tôi đang do dịch chuyển nơi ở nhiều nên mẹ đã mất giấy khai sinh. Khi nhà tôi xin trích lục giấy khai sinh bản sao ở phường cũ xưa kia ông bà ngoại tôi ở thì do cơ quan bị cháy nhiều người bảo mẹ tôi nên đi đăng ký lại khai sinh để thuận tiện cho việc làm giấy tờ sau này. Vậy Luật sư cho tôi hỏi trường hợp nào cần đăng ký lại giấy khai sinh.

Mong Luật sư sớm phản hồi tôi. Tôi xin cảm ơn.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Để trả lời câu hỏi của bạn Luật sư X mời bạn đọc bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý:

Trường hợp cần đăng ký lại giấy khai sinh theo quy định

Về điều kiện đăng ký lại khai sinh quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:

“Điều 24. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử

  1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
  2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
  3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.”

Như vậy, theo quy định trên thì việc cấp lại Giấy khai sinh (đăng kí lại khai sinh) chỉ áp dụng khi áp ứng cả hai điều kiện:

  • Sổ hộ tịch bị mất.
  • Giấy khai sinh bản chính bị mất.

Theo đó trong trường hợp của bạn, thì bạn phải đin xin trích lục giấy khai sinh ở nơi ông bà ngoại làm giấy khai sinh cho mẹ bạn, nếu trong trường hợp không có thì bạn có thể đi sin việc cấp lại Giấy khai sinh tại nơi bạn sinh sống.

Quy định về thủ tục đăng ký lại khai sinh gồm những gì?

Thủ tục đăng ký lại khai sinh theo khoản 1 Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:

– Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:

+) Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;

+) Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;

+) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.

– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.

Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.

– Trường hợp người yêu cầu có bản sao Giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ thì nội dung đăng ký khai sinh được ghi theo nội dung bản sao Giấy khai sinh; phần khai về cha, mẹ được ghi theo thời điểm đăng ký lại khai sinh.

– Trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên; riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì nội dung khai sinh được xác định theo văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.

Như vậy, trong trường hợp chị bị mất giấy khai sinh sẽ được làm thủ tục đăng ký lại nếu sổ hộ tịch (thông tin lưu trữ tại cơ sở địa phương) cũng bị mất, thủ tục đăng ký lại khai sinh Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Trường hợp sổ hộ tịch vẫn còn lưu thông tin của người đăng ký hộ tịch thì sẽ chỉ được làm thủ tục cấp bản sao từ trích lục sổ gốc.

Trường hợp nào cần đăng ký lại giấy khai sinh
Trường hợp nào cần đăng ký lại giấy khai sinh

Quy định về thẩm quyền đăng ký khai sinh do cơ quan nào thực hiện?

Về thẩm quyền đăng ký lại khai sinh căn cứ tại Điều 25 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:

“Điều 25. Thẩm quyền đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử

  1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn.
  2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai tử trước đây thực hiện đăng ký lại khai tử.”

Quy định về giấy tờ, tài liệu làm cơ sở đăng ký lại khai sinh

Điều 9 Thông tư số 04/2020/TT-BTP quy định:

“Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP

1.Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ.

2. Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam.

3. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau đây là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh:

a) Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;

b) Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú;

c) Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, hồ sơ học tập do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận;

d) Giấy tờ khác có thông tin về họ, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân.

Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu có) và cam đoan về việc đã nộp đủ các giấy tờ mình có; chịu trách nhiệm, hệ quả của việc cam đoan không đúng sự thật theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.

4. Trường hợp giấy tờ của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có thông tin chứng minh quan hệ cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản đề nghị cơ quan công an có thẩm quyền xác minh

Trường hợp cơ quan công an trả lời không có thông tin thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho người yêu cầu đăng ký lại khai sinh lập văn bản cam đoan về thông tin của cha, mẹ theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này và xác định nội dung khai sinh theo văn bản cam đoan”.

Như vậy, hiện tại Giấy khai sinh bản chính của mẹ anh bị mất, trong trường hợp UBND xã nơi mẹ anh đăng ký khai sinh trước đây không còn lưu giữ được Sổ hộ tịch thì mẹ anh được đăng ký lại khai sinh, mẹ anh có thể nộp hồ sơ đăng ký lại khai sinh tại UBND cấp xã nơi mẹ anh đang thường trú hoặc tại UBND cấp xã nơi mẹ anh đã đăng ký khai sinh trước đây. Về giấy tờ, hồ sơ đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 04/2020/TT-BTP như đã trích dẫn ở trên không yêu cầu công dân phải có đầy đủ các giấy tờ, tài liệu như: Bằng cấp, Học bạ, Giấy Chứng minh nhân dân… để thực hiện thủ tục đăng ký lại khai sinh, hiện tại công dân có những loại giấy tờ nào thì nộp đầy đủ các giấy tờ hiện có, đồng thời công dân phải viết văn bản cam đoan về việc đã nộp đủ các giấy tờ, tài liệu hiện có và phải chịu trách nhiệm về nội dung cam đoan của mình.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Trường hợp nào cần đăng ký lại giấy khai sinh”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến cách kiểm tra cccd đã làm xong chưa, cấp thẻ Căn cước công dân tại chỗ ở của công dân, mất năng lực hành vi dân sự,…  của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Quyền yêu cầu cấp bản sao trích lục giấy khai sinh như thế nào?


Tại Điều 16 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về cá nhân, tổ chức có quyền yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc như sau:
Cá nhân, tổ chức được cấp bản chính.
Người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền của cá nhân, tổ chức được cấp bản chính.
(Trường hợp người đó chết: Cha, mẹ, con; vợ, chồng; anh, chị, em ruột; người thừa kế khác của người được cấp bản chính)

Thời hạn cấp bản sao từ sổ gốc

Thời hạn cấp bản sao từ sổ gốc được thực hiện theo Điều 7 Nghị định 23/2015/NĐ-CP.
Thời hạn thực hiện yêu cầu chứng thực phải được bảo đảm ngay trong ngày cơ quan, tổ chức tiếp nhận yêu cầu hoặc trong ngày làm việc tiếp theo, nếu tiếp nhận yêu cầu sau 15 giờ;
Trừ trường hợp quy định tại Điều 21, 33 và Điều 37 Nghị định 23/2015/NĐ-CP.
Trong trường hợp yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc được gửi qua bưu điện thì thời hạn được thực hiện ngay sau khi cơ quan, tổ chức nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo dấu bưu điện đến.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm