Chào Luật sư, em gái tôi và chồng có xảy ra tranh chấp trong hôn nhân và chuẩn bị ly hôn, em gái tôi muốn nuôi con nhưng ba đứa be không đồng ý. Luật sư cho tôi hỏi Trường hợp nào mẹ không được nuôi con? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về Trường hợp nào mẹ không được nuôi con? Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Trường hợp nào mẹ không được nuôi con?
Căn cứ vào Điều 69 Luật hôn nhân và gia đình 2014 cha mẹ có quyền và nghĩa vụ:
“Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.”
Và khoản 1 Điều 71 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:
“Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.”
Đồng thời căn cứ vào Điều 13 Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 thì:
“Trẻ em có quyền sống chung với cha mẹ. Không ai có quyền buộc trẻ em phải cách ly cha mẹ, trừ trường hợp vì lợi ích của trẻ em.”
Như vậy trong trường hợp của bạn không ai có quyền ngăn cản mẹ của đứa trẻ được chăm sóc, nuôi dưỡng và sống chung với cha mẹ mình. Nếu chồng bạn vẫn tiếp tục ngăn cản bạn thực hiện các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ đối với con thì bạn có quyền trình báo với cơ quan công an, chính quyền địa phương để có biện pháp giải quyết.
Ngoài ra, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình; Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau.
Nếu hiện nay vợ chồng bạn thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, vợ chồng không cảm thấy hạnh phúc và bạn muốn ly hôn với chồng mình thì căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 bạn có thể làm đơn yêu cầu ly hôn gửi đến tòa án. Tòa án sẽ thụ lý và giải quyết yêu cầu ly hôn của bạn nếu:
“có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”
Khi tòa án giải quyết ly hôn tòa án sẽ phân định quyền nuôi con thuộc về ai. Căn cứ vào Khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014:
“Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”.
Đối với trường hợp của bạn con bạn mới được 9 tháng tuổi do đó sẽ được giao cho bạn chăm sóc, nuôi dưỡng, chỉ trừ trường hợp bạn không đủ điều kiện để chăm nom, nuôi dưỡng hoặc vợ chồng bạn có thỏa thuận khác.
Làm sao để giành quyền nuôi 2 con?
Theo quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình, nếu hai vợ chồng thỏa thuận được thì Tòa án sẽ công nhận thỏa thuận của hai người. Còn nếu vợ, chồng không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ căn cứ vào nhiều yếu tố nhưng phải bảo vệ quyền, lợi ích cao nhất cho người con.
Thông thường, khi vợ, chồng có hai con thì Tòa án sẽ xem xét mỗi người nuôi một con. Tuy nhiên, nếu khi ly hôn, một trong hai bên thuộc các trường hợp sau đây thì có thể bên còn lại sẽ được quyền nuôi cả hai con:
– Vợ/chồng thuộc trường hợp bị hạn chế quyền với con chưa thành niên. Nếu thuộc trường hợp này, vợ/chồng sẽ không được Tòa án giao cho quyền nuôi con cũng như chăm sóc, giáo dục con.
– Nếu có bằng chứng cho việc người còn lại không đủ điều kiện về vật chất, thu nhập cũng như tinh thần như ngoại tình, không chăm lo cho con, không tạo được môi trường tốt nhất để nuôi dạy, chăm sóc con…
Do đó, nếu bạn muốn giành quyền nuôi cả hai con thì trước hết phải có đầy đủ bằng chứng chứng minh bản thân là người có đủ điều kiện để nuôi dạy cả hai con. Vì vợ chồng bạn có một cháu bé đã 09 tuổi nên bạn cũng cần phải được con bạn muốn ở cùng.
Bên cạnh đó, có thể cung cấp các bằng chứng chứng minh chồng bạn không đủ điều kiện để tạo nên môi trường tốt nhất cho con bạn.
Trường hợp nào cha mẹ đều không có quyền nuôi con sau ly hôn?
Theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình, sau khi ly hôn, Tòa án sẽ giao con cho một trong hai bên cha hoặc mẹ nuôi dưỡng theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc không theo thỏa thuận thì căn cứ vào quyền lợi tốt nhất về mọi mặt cho con.
Tuy nhiên, khoản 4 Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 nêu rõ:
Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
Theo quy định, nếu cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì người nuôi con sẽ là người giám hộ. Đây cũng là quy định được nêu tại điểm b khoản 1 Điều 47 Bộ luật Dân sự, người được giám hộ là người:
Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ;
Như vậy, các trường hợp con sẽ không ở với cha hoặc không ở với mẹ gồm:
– Cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
– Cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền với con.
– Cha, mẹ không có điều kiện để chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề Trường hợp nào mẹ không được nuôi con? Hy vọng bài viết có ích cho độc giả! Luật sư X chuyên tư vấn giải quyết các vấn đề: Đăng ký bảo vệ thương hiệu; giấy chứng nhận độc thân; công văn xác minh đăng ký lại khai sinh, Đổi tên giấy khai sinh Hồ Chí Minh, Đổi tên căn cước công dân Trích lục hồ sơ địa chính; Ngừng kinh doanh; thành lập công ty ở Việt Nam; mẫu đơn xin giải thể công ty; Cấp phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu,Trích lục ghi chú ly hôn, Thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam… của Luật sư X. Hãy liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Có thể bạn quan tâm
- Phí xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm mới nhất năm 2022
- Mẫu giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm mới nhất 2022
- Thủ tục xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm nhanh chóng
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình, cha, mẹ sau khi ly hôn vẫn phải có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình.
Do đó, sau khi ly hôn, nếu cha mẹ có thỏa thuận thì Tòa án sẽ công nhận thỏa thuận đó và giao quyền nuôi con cho một trong hai người theo thỏa thuận của vợ, chồng.
Tuy nhiên, nếu cha, mẹ không có thỏa thuận thì Tòa án sẽ giao con cho người đảm bảo được quyền lợi về mọi mặt cho con. Tuy nhiên, sẽ xem xét đến các yếu tố sau:
– Con từ đủ 07 tuổi: Xem xét nguyện vọng của con.
– Con dưới 36 tháng tuổi: Giao cho mẹ nuôi con nhưng nếu người mẹ không đủ điều kiện để trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha, mẹ có thỏa thuận thì quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi sẽ do cha nuôi.
Xét một cách cơ bản thì người nào có điều kiện tốt hơn về thu nhập, tài sản, công việc sẽ giành được quyền nuôi con.
Do đó, thu nhập của bố, mẹ cũng chỉ là một trong những tiêu chí để Tòa án căn cứ và xem xét giao con cho ai nuôi dưỡng sau khi ly hôn. Bởi vậy, không có quy định cụ thể về mức thu nhập bao nhiêu thì sẽ giành được quyền nuôi con.
Nếu con đã đủ 7 tuổi Tòa án sẽ xem xét nguyện vọng của con, con có thể chọn lựa ở với cha hoặc mẹ.