Vận động viên là những người được đào tạo bài bàn, chuyên nghiệp để tham gia thi đấu tại các giải đấu quốc gia hay quốc tế hoặc tại thi đấu tại các hội thao. Theo đó, khi đạt được những kết quả nhất định, vận động viên sẽ nhận được những khoản tiền thưởng xứng đáng với công sức của mình. Vậy có nhiều thắc mắc đặt ra rằng vận động viên có phải nộp “thuế chiến thắng” hay không? Trong những trường hợp nàovận động viên nhận tiền thưởng sẽ phải nộp thuế? Bên cạnh đó, vấn đề vận động viên nhỏ tuổi khi có tiền lương, tiền thưởng thì có phải trích % để đóng thuế thu nhập hay không cũng là nội dung được quan tâm nhiều đến. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu tại nội dung bài viết dưới đây, hi vọng bài viết mang lại nhiều điều hữu ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Thuế chiến thắng là loại thuế gì?
Thuế chiến thắng trong trường hợp này có thể hiểu là thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ. Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, do đó, khoản thu này sẽ công bằng với mọi đối tượng trong, góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội.
Có 2 đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân: Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế. Cụ thể:
- Với cá nhân cư trú: Thu nhập chịu thuế là khoản phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam (không phân biệt nơi trả thu nhập)
- Với cá nhân không cư trú: Thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam (không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập).
Vận động viên có phải nộp “thuế chiến thắng” hay không?
Để xem xét có thu thuế từ tiền thưởng của các vận động viên hay không và thu như thế nào cần xem xét 2 trường hợp:
Trường hợp 1: Tổ chức, cá nhân thưởng cho tuyển thủ với tư cách thưởng của tổ chức, cá nhân cho một tổ chức.
Trong trường hợp này các vận động viên nhận được khoản tiền thưởng từ tổ chức được coi là thu nhập từ tiền lương, tiền công và phải chịu thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần được quy định trong Thông tư 111/2013/TT-BTC với mức thuế tối đa 35% (nếu thu nhập tính thuế bình quân tháng trên 80 triệu đồng). Giả sử mức tiền thưởng là 50 tỷ đồng thì tổng mức thuế của các vận động viên tính nhanh gần 17,5 tỷ đồng (30 tỷ x 35%).
Ví dụ: Tiền thưởng theo thành tích thi đấu do Liên đoàn Bóng đá Việt Nam hoặc Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch thưởng cho mỗi vận động viên thì khoản này phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp 2: Tổ chức, cá nhân thưởng trực tiếp cho các vận động viên thông qua trung gian nhận hộ sau đó chi hộ.
Tình huống này có 2 khả năng xảy ra:
+ Thứ nhất, Nếu các tổ chức, cá nhân thưởng trực tiếp cho các vận động viên thông qua đơn vị trung gian nhận hộ, chi hộ nhưng nếu hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể hoặc quy chế hoạt động đã có văn bản thỏa thuận giữa các vận động viên và đơn vị trung gian có quy định rằng: Tất cả các khoản thu nhận được từ tiền thưởng (được biếu tặng) cho các vận động viên đều thuộc đơn vị trung gian, sau đó đơn vị sẽ phân chia tiền thưởng cho các tuyển thủ … theo tỷ lệ đã thỏa thuận.
Khi đó việc xác định thuế của các tuyển thủ được coi là thu nhập từ tiền lương, tiền công và và phải chịu thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần được quy định trong Thông tư 111/2013/TT-BTC như trường hợp 1.
+ Thứ hai, Nếu các tổ chức, cá nhân thưởng trực tiếp cho các vận động viên thông qua đơn vị trung gian nhận hộ, chi hộ đồng thời các khoản thưởng này đơn vị không được thụ hưởng mà chỉ đóng vai trò nhận hộ sau đó chi trả lại cho các vận động viên theo yêu cầu của người thưởng. Hay nói cách khác là các vận động viên được nhận tiền thưởng từ các tổ chức, cá nhân đã thưởng như một khoản thu nhập từ quà biếu, quà tặng từ tổ chức, cá nhân bên ngoài.
Theo quy định tại điểm d khoản 10 điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì khoản thu nhập từ quà biếu, quà tặng (tiền thưởng) nhận được phải chịu thuế chỉ bao gồm những tài sản gắn liền với quyền sở hữu như: Nhà, bất động sản, xe ô tô, mô tô, cổ phiếu, phần vốn góp… như vậy nếu thưởng bằng tiền thì Luật thuế hiện hành chưa quy định thu thuế thu nhập cá nhân. Do đó các vận động viên không phải nộp thuế trong trường hợp nhận thưởng bằng tiền từ các tổ chức, cá nhân trong trường hợp này.
Vận động viên nhỏ tuổi có phải chịu thuế thu nhập cá nhân hay không?
Căn cứ Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về đối tượng chịu thuế như sau:
“Điều 2. Đối tượng nộp thuế
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.”
Như vậy, theo quy định trên thì không hề giới hạn về độ tuổi nộp thuế do đó những vận động viên nhỏ này cũng thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp nào vận động viên nhận tiền thưởng phải nộp thuế?
Căn cứ Khoản 6 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành có quy định về các khoản thu nhập chịu thuế như sau:
Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:
e.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể:
e.1.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.
e.1.2) Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.
e.1.3) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.
e.1.4) Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị – xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
e.1.5) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.
e.1.6) Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.
e.1.7) Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.
Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
e.2) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
e.3) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
e.4) Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Theo quy định nêu trên, nếu tiền thưởng của vận động viên thuộc một trong các trường hợp được miễn thuế nêu trên thì không phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Ngược lại, nếu không thuộc các trường hợp này thì vận động viên nhân tiền thưởng sẽ phải nộp thuế theo quy định. Các hiện vật được tặng có tính chất tiền lương, tiền công cũng phải chịu thuế và sẽ phải quy đổi thành tiền để tính thuế.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Ở nhà chung cư có phải đóng thuế sử dụng đất không?
- Tại sao cần miễn giảm thuế cho doanh nghiệp người dân vì Covid-19
- Kinh doanh nhà nghỉ phải nộp những loại thuế nào?
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Vận động viên có phải nộp “thuế chiến thắng” hay không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý tư vấn Mẫu hợp đồng lao động không thời hạn… vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật thuế thu nhập cá nhân; các trường hợp cá nhân được hoàn thuế bao gồm:
– Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
– Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
– Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Không phải tất cả trường hợp có thu nhập từ thừa kế, quà tặng đều phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Chỉ thu nhập từ thừa kế, quà tặng là chứng khoán; vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh; bất động sản; các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước thì mới phải nộp thuế.
Câu trả lời là CÓ. Tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Luật về thuế sửa đổi 2014 có quy định về các thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng như sau:
Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:
a) Trúng thưởng xổ số;…