Để quản lý và tạo điều kiện phát triển đối với thị trường chứng khoán, pháp luật đặt ra quy định thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong một số trường hợp vi phạm nhất định. Vậy các trường hợp nào thì bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán? Việc thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán được quy định như thế nào? Các trường hợp nào được miễn chứng chỉ hành nghề chứng khoán? Điều kiện để được cấp Chứng chỉ hành nghề chứng khoán là gì? Mời bạn theo dõi bài viết sau đây của Luật sư X để được giải đáp nhé.
Căn cứ pháp lý
Chứng chỉ hành nghề chứng khoán
Hiểu một cách đơn giản thì chứng chỉ hành nghề chứng khoán là một loại văn bản chuyên môn, đảm bảo cho chủ sở hữu đáp ứng được các tiêu chuẩn hành nghề chứng khoán. Có trong tay loại chứng chỉ này, cá nhân được hợp pháp hoá trong việc tự do hành nghề hay công tác tại các đơn vị/ doanh nghiệp đầu tư, tài chính, các công ty chứng khoán, đầu tư, quản lý quỹ,… Tương ứng với các bài thi theo từng chuyên môn, có 7 loại chứng chỉ chuyên môn hành nghề chứng khoán bao gồm: Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và Thị trường chứng khoán, Pháp luật về chứng khoán và Thị trường chứng khoán, Phân tích và Đầu tư chứng khoán, Môi giới chứng khoán và Tư vấn đầu tư chứng khoán, Tư vấn tài chính và Bảo lãnh phát hành chứng khoán, Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, Quản lý quỹ và tài sản.
Theo Nghị quyết số 15/2008/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 27/03/2008. Có 3 loại chứng chỉ chứng khoán được Nhà nước quy định như sau: Chứng chỉ hành nghề môi giới chứng khoán (được cấp với những học viên đủ yêu cầu và sở hữu các chứng chỉ chuyên môn số 1, 2, 3, 4 ), Chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính (được cấp với những học viên đủ yêu cầu và sở hữu các chứng chỉ chuyên môn số 1, 2 , 3, 4, 5, 6), Chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ (được cấp với những học viên đủ yêu cầu và , sở hữu 7 loại chứng chỉ chuyên môn từ số 1 tới số 7).
Điều kiện để được cấp Chứng chỉ hành nghề chứng khoán?
Điều kiện để được cấp Chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ trong lĩnh vực chứng khoán đối với cá nhân ra sao?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 3 Điều 213 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về nội dung trên như sau:
Chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ được cấp cho cá nhân đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 97 Luật Chứng khoán;
– Có các chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán bao gồm: chứng chỉ những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán, chứng chỉ pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, chứng chỉ phân tích và đầu tư chứng khoán, chứng chỉ môi giới chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán hoặc chứng chỉ tương đương;
– Có các chứng chỉ chuyên môn bao gồm: chứng chỉ tư vấn tài chính và bảo lãnh phát hành chứng khoán, chứng chỉ phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp hoặc chứng chỉ tương đương;
– Có chứng chỉ chuyên môn quản lý quỹ và tài sản;
– Có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm tại các bộ phận nghiệp vụ kinh doanh, đầu tư, tài chính, kế toán trong các doanh nghiệp, tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán hoặc có chứng chỉ hành nghề chứng khoán hợp pháp tại nước ngoài.
Việc thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán được quy định như thế nào?
Theo Khoản 3 Điều 97 Luật chứng khoán số 54/2019/QH14 ngày 26 tháng 11 năm 2019 quy định các trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán như sau:
“Điều 97. Chứng chỉ hành nghề chứng khoán
3. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đáp ứng điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Vi phạm quy định tại Điều 12, khoản 2 Điều 98 của Luật này;
c) Không hành nghề chứng khoán trong 03 năm liên tục.”
Trường hợp 1: Không còn đáp ứng điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán
Cá nhân không đáp ứng được các điều kiện sau:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật;
– Có trình độ từ đại học trở lên;
– Có trình độ chuyên môn về chứng khoán;
– Đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán đề nghị cấp. Người nước ngoài có chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán hoặc những người đã hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài phải đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán của Việt Nam.
Trường hợp 2: Vi phạm quy định tại Điều 12, khoản 2 Điều 98 của Luật chứng khoán 2019
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán
Người hành nghề chứng khoán vi phạm các hành vi sau:
– Đồng thời làm việc cho từ 02 công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán trở lên;
– Mở, quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán nơi mình không làm việc, trừ trường hợp công ty chứng khoán nơi mình đang làm việc không có nghiệp vụ môi giới chứng khoán;
– Thực hiện hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán nơi mình đang làm việc.
Lưu ý: Chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi trong trường hợp này sẽ không được cấp lại.
Trường hợp 3: Không hành nghề chứng khoán trong 03 năm liên tục.
Theo đó, Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán và đăng tải thông tin về việc thu hồi trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, người bị thu hồi chứng chỉ phải nộp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Cá nhân bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán khi nào?
Căn cứ Khoản 3 Điều 97 Luật Chứng khoán 2019 quy định cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong các trường hợp sau đây:
– Không còn đáp ứng điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều này;
– Vi phạm quy định tại Điều 12, khoản 2 Điều 98 của Luật này;
– Không hành nghề chứng khoán trong 03 năm liên tục.
Trên đây là tổng hợp các trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán của cá nhân theo quy định hiện hành.
Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong các trường hợp sau đây:
- a) Không còn đáp ứng điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều này;
- b) Vi phạm quy định tại Điều 12, khoản 2 Điều 98 của Luật này;
- c) Không hành nghề chứng khoán trong 03 năm liên tục.
Lưu ý:
– Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này không được cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
– Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán và việc quản lý, giám sát người hành nghề chứng khoán.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề; “Việc thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán được quy định như thế nào?”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty; xuất hóa đơn điện tử , tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty; giấy phép bay flycam; Xác nhận tình trạng hôn nhân, Đăng ký hộ kinh doanh, đăng ký nhãn hiệu, Tra cứu thông tin quy hoạch; …. của luật sư X, hãy liên hệ hotline: 0833 102 102.
Hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Luật sư X là đơn vị dịch vụ luật uy tín, tư vấn các vấn đề về luật trong và ngoài nước thông qua web luatsux, lsx, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Tình trạng hôn nhân ở Việt Nam hiện nay – Luật sư X
- Hôn nhân tự nhiên và hôn nhân Công giáo giống và khác
- Thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đã chết
Câu hỏi thường gặp
Ngoài trường hợp sở hữu đầy đủ các chứng chỉ chuyên môn trên, trong một số trường hợp ngoại lệ, cá nhân cũng có thể được hành nghề chứng khoán nếu ở hữu chứng chỉ Quốc tế CIIA, chứng chỉ CFA bậc II, chứng chỉ quốc tế ACCA, chứng chỉ CPA,… hoặc các chứng chỉ hành nghề có giá trị tương đương, hợp pháp tại nước ngoài mà không cần thi toàn bộ các chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong nước. Chứng chỉ hành nghề chứng khoán có “hạn sử dụng” trong vòng 3 năm. Sau thời hạn này, cá nhân muốn tiếp tục sử dụng chứng chỉ vào mục đích hành nghề cần học và thi lại theo chương trình đào tạo của chứng chỉ đó.
Theo Khoản 1 Điều 214 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định trường hợp được cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán gồm:
“Điều 214. Cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán
1. Trường hợp được cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
a) Chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi theo quy định tại điểm a, c khoản 3 Điều 97 Luật Chứng khoán hoặc bị hỏng, bị mất;
b) Thông tin xác nhận nhân thân của người hành nghề ghi trong chứng chỉ hành nghề chứng khoán thay đổi (số giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, quốc tịch, họ tên, ngày tháng năm sinh).”
Lưu ý, chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi trong trường hợp 1 và trường hợp 3 nêu trên trên hoặc bị mất, hỏng sẽ được cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán. Riêng trường hợp 2 nêu trên sẽ không được cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
Thời hạn của chứng chỉ hành nghề chứng khoán được quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 197/2015/TT-BTC quy định về hành nghề chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Theo đó:
Chứng chỉ hành nghề chứng khoán được cấp không thời hạn, trừ trường hợp bị thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này.